Giải Sách bài tập Vật lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 19: Các loại va chạm

Với giải sách bài tập Vật lí 10 Bài 19: Các loại va chạm Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Vật lí 10 Bài 19

357 lượt xem


Giải sách bài tập Vật lí lớp 10 Bài 19: Các loại va chạm

A. Trắc nghiệm

Câu 19.1 trang 62 SBT Vật lí 10: Chọn từ/ cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn dưới đây:

Va chạm mềm (còn gọi là va chạm (1) … ) xảy ra khi hai vật dính vào nhau và chuyển động với cùng (2) … sau va chạm. Động năng của hệ sau va chạm (3) … động năng của hệ trước va chạm.

A. (1) đàn hồi; (2) vận tốc; (3) bằng.

B. (1) đàn hồi; (2) tốc độ; (3) lớn hơn.

C. (1) không đàn hồi; (2) vận tốc; (3) nhỏ hơn.

D. (1) không đàn hồi; (2) tốc độ; (3) bằng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Va chạm mềm (còn gọi là va chạm (1) không đàn hồi ) xảy ra khi hai vật dính vào nhau và chuyển động với cùng (2) vận tốc sau va chạm. Động năng của hệ sau va chạm (3) nhỏ hơn động năng của hệ trước va chạm.

Câu 19.2 trang 63 SBT Vật lí 10: Va chạm đàn hồi và va chạm mềm khác nhau ở điểm nào sau đây?

A. Hệ va chạm đàn hồi có động lượng bảo toàn còn va chạm mềm thì động lượng không bảo toàn.

B. Hệ va chạm đàn hồi có động năng không thay đổi còn va chạm mềm thì động năng thay đổi.

C. Hệ va chạm mềm có động năng không thay đổi còn va chạm đàn hồi thì động năng thay đổi.

D. Hệ va chạm mềm có động lượng bảo toàn còn va chạm đàn hồi thì động lượng không bảo toàn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Hệ va chạm đàn hồi có động năng không thay đổi còn va chạm mềm thì động năng thay đổi.

Câu 19.3 trang 63 SBT Vật lí 10: Cho hai vật va chạm trực diện với nhau, sau va chạm, hai vật dính liền thành một khối và chuyển động với cùng vận tốc. Động năng của hệ ngay trước và sau va chạm lần lượt là Wđ và Wđ’. Biểu thức nào dưới đây là đúng?

A. Wđ = Wđ’.

B. Wđ < Wđ’.

C. Wđ > Wđ’.

D. Wđ = 2Wđ’.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Trong trường hợp này là va chạm mềm, nên động năng của hệ lúc sau va chạm nhỏ hơn động năng của hệ lúc trước va chạm.

Câu 19.4 trang 63 SBT Vật lí 10: Trong điều kiện nào dưới đây, hai vật chuyển động đến va chạm đàn hồi với nhau và đứng yên sau va chạm?

A. Hai vật có khối lượng và vận tốc được chọn một cách thích hợp đến va chạm với nhau.

B. Một vật khối lượng rất nhỏ đang chuyển động va chạm với một vật có khối lượng rất lớn đang đứng yên.

C. Hai vật có khối lượng bằng nhau, chuyển động ngược chiều nhau với cùng một vận tốc.

D. Không thể xảy ra hiện tượng trên.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Va chạm đàn hồi, hệ quả có thể xảy ra các trường hợp sau:

- Hai vật đến va chạm, sau va chạm mỗi vật chuyển động với một tốc độ khác nhau và ngược chiều nhau.

- Hai vật đến va chạm, một vật đứng yên, một vật chuyển động theo chiều ngược lại.

Không thể xảy ra hiện tượng cả hai vật đứng yên sau va chạm, vì trước khi va chạm, tổng động lượng của hệ khác không.

Câu 19.5 trang 63 SBT Vật lí 10: Khẳng định nào sau đây là không đúng trong trường hợp hai vật cô lập va chạm mềm với nhau?

A. Năng lượng của hệ trước và sau va chạm được bảo toàn.

B. Cơ năng của hệ trước và sau va chạm được bảo toàn.

C. Động lượng của hệ trước và sau va chạm được bảo toàn.

D. Trong quá trình va chạm, hai vật chịu lực tác dụng như nhau về độ lớn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Trong va chạm mềm, động năng của hệ sau va chạm nhỏ hơn động năng của hệ trước va chạm nên cơ năng của hệ không bảo toàn.

Câu 19.6 trang 64 SBT Vật lí 10: Hai vật nhỏ có khối lượng khác nhau ban đầu ở trạng thái nghỉ. Sau đó, hai vật đồng thời chịu tác dụng của ngoại lực không đổi có độ lớn như nhau và bắt đầu chuyển động. Sau cùng một khoảng thời gian, điều nào sau đây là đúng?

A. Động năng của hai vật như nhau.

B. Vật có khối lượng lớn hơn có động năng lớn hơn.

C. Vật có khối lượng lớn hơn có động năng nhỏ hơn.

D. Không đủ dữ kiện để so sánh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Ta có: Δp=F.Δt. Ban đầu, vật ở trạng thái nghỉ nên:

p=F.Δtp2=F2.Δt2

2m.Wđ=F2.Δt2

Wđ=F2.Δt22m

Như vậy, vật có khối lượng càng lớn thì động năng càng bé.

Câu 19.7 trang 64 SBT Vật lí 10: Vật 1 khối lượng m đang chuyển động với tốc độ v0 đến va chạm đàn hồi với vật 2 có cùng khối lượng và đang đứng yên. Nếu khối lượng vật 2 tăng lên gấp đôi thì động năng của hệ sau va chạm

A. không đổi.

B. tăng 2 lần.

C. giảm 1,5 lần.

D. tăng 1,5 lần.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Vì va chạm là đàn hồi nên động năng của hệ sau va chạm bằng động năng của hệ trước va chạm và bằng động năng của vật 1 trước va chạm: Wđ=12m.v02

B. Tự luận

Bài 19.1 trang 64 SBT Vật lí 10: Trong giờ học Vật lí, một bạn học sinh đã phát biểu rằng: “Nếu sau khi va chạm với nhau, hai vật chuyển động với cùng tốc độ thì hai vật đó đã xảy ra va chạm mềm”. Em hãy cho biết phát biểu trên có hợp lí hay không?

Lời giải:

Phát biểu trên không hợp lí. Hai vật được xem là va chạm mềm nếu sau va chạm, hai vật dính liền thành một khối và chuyển động với cùng vận tốc. Tuy nhiên, trong trường hợp sau khi va chạm với nhau, hai vật chuyển động với cùng tốc độ thì hướng chuyển động của chúng vẫn có thể khác nhau. Vì vậy, không thể kết luận đây là va chạm mềm.

Bài 19.2 trang 64 SBT Vật lí 10: So sánh sự giống và khác nhau giữa va chạm đàn hồi và va chạm mềm.

Lời giải:

- Giống nhau: Động lượng của hệ va chạm bảo toàn trong cả hai trường hợp.

- Khác nhau:

Va chạm đàn hồi

Va chạm mềm

Động năng của hệ va chạm không thay đổi.

Động năng của hệ sau va chạm nhỏ hơn động năng của hệ trước va chạm.

Bài 19.3 trang 64 SBT Vật lí 10: Trong tai nạn xe hơi, tại sao khả năng bị thương trong va chạm trực diện lại lớn hơn va chạm từ phía sau?

Lời giải:

Vì vận tốc tương đối của hai xe trong trường hợp chuyển động ngược chiều (va chạm trực diện) lớn hơn so với vận tốc tương đối của hai xe trong trường hợp chuyển động cùng chiều (va chạm từ phía sau). Điều đó có nghĩa rằng độ biến thiên động lượng của mỗi xe trong trường hợp va chạm trực diện sẽ lớn hơn trong va chạm từ phía sau. Do đó, khả năng bị thương khi xảy ra va chạm trực diện sẽ lớn hơn.

Bài 19.4 trang 65 SBT Vật lí 10: Trong các vụ tai nạn trực diện, đầu xe là phần bị hư hại nhiều nhất (bị biến dạng hoặc thậm chí vỡ thành các mảnh nhỏ) như Hình 19.1. Tại sao các kĩ sư lại không thiết kế đầu xe bằng các vật liệu cứng hơn để hạn chế thiệt hại khi va chạm.

Sách bài tập Vật lí 10 Bài 19: Các loại va chạm - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Khi thiết kế xe, sự an toàn của hành khách phải được đặt lên hàng đầu. Đầu xe được chế tạo từ vật liệu có độ cứng thấp và tính đàn hồi cao (như thép, nhôm, …) để hấp thụ bớt phần động năng của hai xe khi va chạm. Khi đó, động năng của hai xe được chuyển hóa một phần thành năng lượng làm biến dạng đầu xe hoặc động năng của các mảnh vỡ. Trong khi đó, khung bao quanh khoang ca bin sẽ được chế tạo từ vật liệu có độ cứng cao, độ biến dạng thấp để chống lại ngoại lực tác dụng khi va chạm và bảo vệ người ngồi trong xe.

Bài 19.5 trang 65 SBT Vật lí 10: Đồ thị trong Hình 19.2 mô tả sự phụ thuộc của độ lớn lực F tác dụng lên một chất điểm theo thời gian. Biết chất điểm có khối lượng 1,5 kg và ban đầu ở trạng thái nghỉ. Xác định tốc độ của chất điểm tại các thời điểm:

Sách bài tập Vật lí 10 Bài 19: Các loại va chạm - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

a. t = 3 s.

b. t = 5 s.

Lời giải:

a.

Δp=F.Δtvt=3s=F.Δtm=4.31,5=8m/s

b. 

Δp=F.Δtvt=5svt=3s=F.Δtm

vt=5s=vt=3s+F.Δtm=8+2.21,55,33m/s

Bài 19.6 trang 65 SBT Vật lí 10: Con lắc đạn đạo là thiết bị được sử dụng để đo tốc độ của viên đạn. Viên đạn được bắn vào một khối gỗ lớn treo lơ lửng bằng dây nhẹ, không dãn. Sau khi va chạm, viên đạn ghim vào trong khối gỗ. Sau đó, toàn bộ hệ khối gỗ và viên đạn chuyển động như một con lắc lên độ cao h (Hình 19.3). Xét viên đạn có khối lượng m1 = 5 g, khối gỗ có khối lượng m2 = 1 kg và h = 5 cm. Lấy g = 9,8 m/s2. Bỏ qua lực cản của không khí.

Sách bài tập Vật lí 10 Bài 19: Các loại va chạm - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

a. Tính vận tốc của hệ sau khi viên đạn ghim vào khối gỗ.

b. Tính tốc độ ban đầu của viên đạn.

Lời giải:

a. Chọn gốc thế năng tại vị trí thấp nhất của con lắc

Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng cho hệ ngay sau khi va chạm cho đến khi con lắc đạt độ cao cực đại:

12m1+m2.v2=m1+m2.g.h

v=2g.h=2.9,8.0,050,99m/s

b. Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ khối gỗ - viên đạn ngay trước và sau va chạm:

m1.v0=m1+m2.v

v0=m1+m2.vm1

Ta có độ lớn:

v0=m1+m2.vm1=0,005+1.0,990,005198,99m/s

Bài 19.7 trang 66 SBT Vật lí 10: Một ô tô con khối lượng 1,2 tấn đang chuyển động với tốc độ 25 m/s thì va chạm vào đuôi của một xe tải khối lượng 9 tấn đang chạy cùng chiều với tốc độ 20 m/s (Hình 19.4). Sau va chạm, ô tô con vẫn chuyển động theo hướng cũ với tốc độ 18 m/s.

Sách bài tập Vật lí 10 Bài 19: Các loại va chạm - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

a. Xác định vận tốc của xe tải ngay sau va chạm.

b. Xác định phần năng lượng tiêu hao trong quá trình va chạm. Giải thích tại sao lại có sự tiêu hao năng lượng này.

Lời giải:

a. Gọi m1, m2 lần lượt là khối lượng xe ô tô con và xe tải; v1, v1’, v2, v2’ lần lượt là vận tốc của xe ô tô con, xe tải ngay trước và sau va chạm.

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ xe ô tô con xe tải ngay trước và sau khi xảy ra va chạm:

m1.v1+m2.v2=m1.v'1+m2.v'2*

Chiếu (*) lên hướng chuyển động ban đầu của ô tô con:

m1.v1+m2.v2=m1.v1'+m2.v2'

 v2'=m1.v1+m2.v2m1.v1'm2=1200.25+9000.201200.18900020,93m/s

Như vậy, xe ô tô tải vẫn chuyển động theo hướng cũ với tốc độ 20,93 m/s.

b. Năng lượng tiêu hao trong quá trình va chạm:

 E=12m1.v12+12m2.v2212m1.v'12+12m2.v'229308J

Năng lượng tiêu hao làm biến dạng kết cấu của hai xe, động năng các mảnh vỡ, nhiệt lượng ở bề mặt tiếp xúc, …

Bài 19.8 trang 67 SBT Vật lí 10: Một khẩu pháo được gắn chặt vào xe và xe có thể di chuyển dọc theo đường ray nằm ngang như Hình 19.5. Khẩu pháo bắn ra một viên đạn khối lượng 200 kg với tốc độ 125 m/s theo hướng hợp với phương ngang một góc 450. Biết khối lượng của khẩu pháo và xe là 5 000 kg. Tính tốc độ giật lùi của khẩu pháo.

Sách bài tập Vật lí 10 Bài 19: Các loại va chạm - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Gọi  v1;v2 lần lượt là vận tốc của viên đạn và khẩu pháo (khẩu pháo + xe) ngay sau khi bắn; m1, m2 lần lượt là khối lượng của viên đạn và khẩu pháo (khẩu pháo + xe).

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ viên đạn + khẩu pháo ngay trước và sau khi bắn:

0=m1.v1+m2.v2v2=m1.v1m2

Nghĩa là pháo giật lùi cùng phương, ngược chiều vectơ vận tốc của đạn với tốc độ:

v2=m1.v1m2=200.1255000=5m/s

Tốc độ giật lùi của khẩu pháo trên phương ngang:

v2x=v2.cos45°3,54m/s

Bài viết liên quan

357 lượt xem