Giải Sách bài tập Vật lí 10 Cánh diều Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp

Với giải sách bài tập Vật lí 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Vật lí 10 Bài 2

364 lượt xem


Giải bài tập Vật lí lớp 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp

Video giải Vật lí lớp 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp

Mở đầu

Mở đầu trang 21 Vật lí 10:

Từ địa điểm xuất phát, một vật di chuyển qua một loạt các địa điểm trung gian để đến địa điểm cuối cùng, ví dụ như tàu thám hiểm ở hình 2.1. Làm thế nào để xác định được quãng đường, độ dịch chuyển hay vận tốc của vật?

Giải Vật lí 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp - Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

Có các cách xác định quãng đường, độ dịch chuyển và vận tốc của vật như sau:

Cách 1: Sử dụng công thức s = v.t  để gián tiếp tính tốc độ của vật.

Cách 2: Vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian, theo đó tính được tốc độ của vật.

I. Đồ thị độ dịch chuyển theo thời gian của chuyển động thẳng

1. Vẽ đồ thị độ dịch chuyển theo thời gian

Câu hỏi 1 trang 22 Vật lí 10:

Nêu đặc điểm của đồ thị độ dịch chuyển – thời gian đối với một vật chuyển động thẳng theo một hướng với tốc độ không đổi.

Lời giải:

Ví dụ:

 Giải Vật lí 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp - Cánh diều (ảnh 1)

Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ, hướng lên, độ dốc của đồ thị cho biết tốc độ chuyển động của vật.

Câu hỏi 2 trang 22 Vật lí 10:

Từ độ dốc của đường biểu diễn độ dịch chuyển – thời gian của chuyển động động thẳng trên hình 2.3, hãy cho biết hình nào tương ứng với mỗi phát biểu sau đây:

Giải Vật lí 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp - Cánh diều (ảnh 1)

1. Độ dốc không đổi, tốc độ không đổi.

2. Độ dốc lớn hơn, tốc độ lớn hơn.

3. Độ dốc bằng không, vật đứng yên.

4. Từ thời điểm độ dốc âm, vật chuyển động theo chiều ngược lại.

Lời giải:

1. Độ dốc không đổi, tốc độ không đổi

Giải Vật lí 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp - Cánh diều (ảnh 1)

2. Độ dốc lớn hơn, tốc độ lớn hơn.

Giải Vật lí 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp - Cánh diều (ảnh 1)

3. Độ dốc bằng không, vật đứng yên

Giải Vật lí 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp - Cánh diều (ảnh 1)

4. Từ thời điểm độ dốc âm, vật chuyển động theo chiều ngược lại

Giải Vật lí 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp - Cánh diều (ảnh 1)

2. Tính tốc độ từ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian

Luyện tập

Luyện tập 1 trang 23  Vật lí 10:

Một xe đua chuyển động thẳng trong quá trình thử tốc độ. Độ dịch chuyển của nó tại các thời điểm khác nhau được cho trong bảng 2.3

Bảng 2.3

Độ dịch chuyển (m)

0

85

170

255

340

Thời gian (s)

0,0

1,0

2,0

3,0

4,0

Vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian và sử dụng đồ thị này để tìm tốc độ của xe.

Lời giải:

Ta có tốc độ là v=ΔdΔt=340040=85(m/s) 

Vậy tốc độ của xe là 85 m/s.

II. Độ dịch chuyển tổng hợp

Câu hỏi 3 trang 24 Vật lí 10:

Tính độ dịch chuyển và quãng đường từ nhà bạn đến trường bằng bản đồ

Lời giải:

Ví dụ: Có bản đồ xác định vị trí nhà, trường và đường đi như sau:

- Nhà là vị trí A trên bản đồ, trường là vị trí D trên bản đồ, dùng sợi chỉ để kéo thẳng từ A đến D, đo chiều dài sợi chỉ rồi so với tỉ lệ bản đồ để tính độ dài thực, đó là độ dịch chuyển từ nhà đến trường.

- Đường đi từ nhà đến trường là quãng đường ABCD trên bản đồ. Đặt sợi chỉ dọc theo các đoạn AB, BC, CD để đo chiều dài các đoạn này. Tổng độ dài quãng đường đi từ nhà đến trường là s = AB + BC + CD. Dựa vào tỉ lệ bản đồ tính được quãng đường thực từ nhà đến trường.

III. Vận tốc tổng hợp

Luyện tập 2 trang 25 Vật lí 10:

Người ta ném một hòn đá từ vách đá ở bờ biển xuống dưới. Hòn đá chạm vào mặt biển với vận tốc v có thành phần thẳng đứng xuống dưới là v1 và thành phần ngang là v2. Biết vận tốc v = 24 m/s; v1 = 17 m/s.

a) Vẽ sơ đồ các vecto thể hiện các vận tốc.

b) Sử dụng sơ đồ để tìm v2.

c) Sử dụng sơ đồ để tìm góc giữa vận tốc của viên đá và phương thẳng đứng khi nó chạm vào mặt nước.

Lời giải:

a) Sơ đồ các vecto thể hiện các vận tốc

b) Do hai thành vận tốc theo phương ngang và theo phương thẳng đứng vuông góc với nhau nên ta có:  v2 = v12 + v22

Thay số ta được: 242 = 172 + v22 => v2 = 16,94 m/s

c) Góc hợp với vận tốc của viên đá và phương thẳng đứng kí hiệu là α như trên hình vẽ, ta có cosα=v1v=1724α=44054' 

Tìm hiểu thêm trang 26 Vật lí 10:

Trái Đất quay xung quanh trục từ phía tây sang phía đông, một vòng mỗi ngày. Tại đường xích đạo, bề mặt Trái Đất đang quay với tốc độ 1675 km/h. Từ một vị trí trên đường xích đạo của Trái Đất, phóng tên lửa về phía đông hay về phía tây sẽ có lợi hơn?

Lời giải:

Trái Đất quay xung quanh trục từ phía tây sang phía đông, một vòng mỗi ngày. Tại đường xích đạo, bề mặt Trái Đất đang quay với tốc độ 1675 km/h. Từ một vị trí trên đường xích đạo của Trái Đất, phóng tên lửa về phía đông theo cùng chiều quay của Trái Đất sẽ có lợi hơn, khi đó tốc độ của tên lửa sẽ được cộng thêm thành phần vận tốc do sự tự quay của Trái Đất quanh trục của nó.

Vận dụng trang 26 Vật lí 10:

Một người điều khiển thiết bị bay cá nhân bay theo hướng từ A đến B. Gió thổi với vận tốc không đổi 27 km/h theo hướng bắc. Hướng AB lệch với hướng bắc 60o về phía đông (hình 2.8).

Giải Vật lí 10 Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp - Cánh diều (ảnh 1)

1. Để bay theo đúng hướng từ A đến B, với vận tốc tổng hợp là 54 km/h, người lái phải hướng thiết bị theo hướng nào.

2. Bay được 6 km, thiết bị quay đầu bay về A với vận tốc tổng hợp có độ lớn là 45 km/h đúng hướng B đến A. Tìm tốc độ trung bình của thiết bị trên cả quãng đường bay.

Lời giải:

a) Để bay theo đúng hướng từ A đến B, với vận tốc tổng hợp là 54 km/h, người lái phải hướng thiết bị theo hướng đông với vận tốc v, như hình vẽ dưới đây.

Ta có 542 = 272 + v2 => v = 273 km/h.

b) Khi bay được 6 km, thiết bị quay trở lại theo hướng BA với vận tốc 45 km/h.

Thời gian thiết bị bay 6 km theo hướng AB lúc đầu là t1=654=19h 

Thời gian thiết bị bay 6 km theo hướng BA trở về là t2=645=215h 

Tốc độ trung bình của thiết bị trên toàn bộ quãng đường là v¯=6+619+215=49,09km/h 

Bài viết liên quan

364 lượt xem