Tại sao khi tháo axit sunfuric đặc ra khỏi các toa thùng bằng thép, người ta phải khóa chốt ngay vòi lại thì toa thùng với không bị hư hỏng, còn đếu để mở thì sẽ không dùng được toa thùng nữa?
Nếu sau khi tháo axit sunfuric đặc cứ để mở chốt vòi thì axit sunfuric đặc có tính háo nước mạnh sẽ hút hơi nước từ không khí, làm loãng axit còn lại trong thùng, axit loãng sẽ ăn mòn thép (thành phần chính là kim loại sát) dẫn đến hỏng thùng. Xảy ra hiện tượng như trên là do sắt thụ động hóa trong axit sunfuric đặc, nguội nhưng lại tác dụng với axit loãng. Vì vậy cần phải khóa chốt vòi lại ngay sau khi đã tháo axit.
PTHH:
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Chất nào sau đây tác dụng với dung dịch HCl tạo thành dung dịch màu vàng nâu?
Khối lượng oxi cần dùng để đốt cháy vừa đủ hỗn hợp gồm 6g than và 8g lưu huỳnh là
Sục từ từ 2,24 lít khí SO2 (đktc) vào 100ml dung dịch NaOH 3M. Dung dịch sau phản ứng gồm các chất nào?
Cho các phân bón: (NH4)HPO4, NH4NO3, K2CO3, CaHPO4. Số phân bón đơn là:
Để bình đựng H2SO4 đặc trong không khí ẩm một thời gian thì khối lượng bình
Để thu được khí oxi từ hỗn hợp khí oxi, sunfurơ và cacbonic, người ta cho hỗn hợp đi qua dung dịch chứa:
Dãy oxit nào sau đây đều tác dụng với dung dịch bazơ tạo muối và nước?
Phản ứng nào sau đây được sử dụng để điều chế natri hiđroxit trong công nghiệp?
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm Fe và FeS vào dung dịch HCl dư thu được 6,72 lít hỗn hợp khí (đktc). Dẫn hỗn hợp này qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thu được 47,8 gam kết tủa đen.
a) Viết các phương trình hóa học xảy ra.
Từ sắt, lưu huỳnh, oxi và nước, hãy viết phương trình điều chế 1 oxit, 1 axit và 1 muối.
Hòa tan sắt (II) sunfua vào dung dịch HCl thu được khí X, đốt chát hoàn toàn khí X thu được khí Z có mùi hắc. Khí X và Z lần lượt là: