Trong các giai đoạn tiến hoá của sự sống trên Trái Đất, giai đoạn hình thành nên tế bào sơ khai (protobiont) là
Quá trình phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất gồm các giai đoạn:
- Tiến hoá hoá học: Hình thành các hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ theo phương thức hóa học.
- Tiến hoá tiền sinh học: Hình thành nên các tế bào sơ khai, sau đó hình thành nên những tế bào sống đầu tiên
- Tiến hoá sinh học: Hình thành các loài sinh vật như ngày nay.
Cách giải:
Trong các giai đoạn tiến hoá của sự sống trên Trái Đất, giai đoạn hình thành nên tế bào sơ khai (protobiont) là tiến hoá tiền sinh học.
Chọn B.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Bảng 1 mô tả hàm lượng mARN và prôtêin tương đối của gen Y thuộc operon Lac ở các chủng vi khuẩn E coli. trong môi trường có hoặc không có Lactôzơ. Biết rằng chủng 1 là chủng bình thường, các chủng 2, 3, 4 là các chủng đột biến phát sinh từ chủng 1, mỗi chủng bị đột biến ở một vị trí duy nhất trong operon Lac.
Khi nói về các chủng 2, 3, 4; có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Chủng 2 có thể bị đột biến ở vùng vận hành (O).
II. Chủng 3 có thể bị đột biến ở vùng mã hóa của gen Y.
III. Chủng 4 có thể bị đột biến ở vùng khởi động (P).
IV. Chủng 3 có thể bị đột biến ở vùng vận hành (O).
Hình vẽ bên mô tả khu vực phân bố và mật độ của 4 quần thể cây thuộc 4 loài khác nhau trong
một khu vực sống có diện tích 10 ha (tại thời điểm t). Biết rằng diện tích phân bố của 4 quần thể A, B, C, D lần lượt là 1,6 ha; 1,9 ha; 1,5 ha; 1,2 ha. Trong số các nhận xét được cho dưới đây, có bao nhiêu nhận xét đúng?
I. Quần thể A có tổng cộng 1600 cây.
II. Tại thời điểm thống kê, kích thước của quần thể D lớn hơn kích thước của quần thể C .
III. Kích thước của 4 quần thể theo thứ tự từ nhỏ đến lớn là B, A, D, C .
IV. Tổng số cá thể cây của 4 loài có trong khu phân bố 10 ha lớn hơn 10000 cây.
Cho sơ đồ lưới thức ăn như hình bên. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về lưới thức ăn này?
II. Chuỗi thức ăn dài nhất có 4 mắt xích.
III. Cá vược thuộc bậc dinh dưỡng cấp 3.
IV. Nếu nhiệt độ môi trường thay đổi làm số lượng động vật không xương sống nhỏ suy giảm đột ngột thì số lượng tất cả các loài động vật trong lưới thức ăn sẽ giảm.
Ở sinh vật nhân thực, khi tiểu đơn vị bé của ribôxôm gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu thì phức hợp nào sau đây khớp mã với côđon mở đầu?
Phép lai giữa 2 cơ thể đều dị hợp về 2 cặp gen nằm trên cùng 1 NST thường và mỗi cặp gen qui định 1 cặp tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
(1) F1 thu được kiểu hình có tỉ lệ 1:2:1 chứng tỏ 2 cặp gen phải liên kết hoàn toàn ở cả 2 giới.
(2) Nếu tần số hoán vị gen nhỏ hơn 50% thì F1 không thể xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 9 : 3 : 3 : 1.
(3) Nếu các gen liên kết hoàn toàn thì F1 chỉ thu được tối đa 3 loại kiểu hình.
(4) F1 có thể thu được tối đa 9 loại kiểu gen và 4 loại kiểu hình.
Ở ruồi giấm (Drosophilidae), xét 2 cặp gen (A, a và B, b) trong quần thể đã tạo ra tối đa 15 loại kiểu gen; trong đó mỗi cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, Phép lai (P): con cái trội 2 tính trạng × con đực trội 2 tính trạng, thu được F1 có số cá thể mang 1 alen trội chiếm 25%. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở F1 có tối đa 12 loại kiểu gen.
II. Trong số cá thể cái thu được ở F1, số cá thể mang 4 alen trội chiếm 12,5%.
III. Ở F1, số cá thể cái mang 2 tính trạng trội bằng số cá thể đực mang 2 tính trạng trội.
IV. Ở F1, cá thể lặn về 2 tính trạng chỉ có ở con đực.
Trong lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất, lưỡng cư xuất hiện ở đại
Màu lông thỏ Himalaya có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ, đây là hiện tượng
Cho cây (P) dị hợp 2 cặp gen (A, a và B, b) tự thụ phấn, thu được F1 có 10 loại kiểu gen, trong đó tổng tỉ lệ kiểu gen đồng hợp 2 cặp gen trội và đồng hợp 2 cặp gen lặn là 32%. Theo lí thuyết, loại kiểu gen có 2 alen trội ở F1 chiếm tỉ lệ
Một quần thể thực vật giao phấn cân bằng di truyền có tần số alen A = 0,2. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen dị hợp của quần thể này là
Một loài côn trùng giao phối, màu sắc thân do 1 gen trên NST thường có 3 alen A1, A2, A3 quy định. Trong đó, alen A1 trội hoàn toàn so với alen A2 và A3, alen A2 trội hoàn toàn so với alen A3. Một quần thể ở thế hệ khảo sát (P) đang cân bằng di truyền có tần số alen A2 gấp đôi tần số mỗi alen còn lại. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đúng?
I. Quần thể đang có tỉ lệ kiểu hình là 7: 8: 1.
II. Trong các cá thể mang kiểu hình của A1 và A2 của quần thể, có 50% cá thể khi sinh sản cho 2 loại giao tử.
III. Nếu quần thể không chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào, F1 có tỉ lệ kiểu gen là 1: 1: 2: 4: 4: 4.
IV. Nếu chọn lọc tự nhiên tác động ở thế hệ P theo hướng loại bỏ khả năng sinh sản của các cá thể thuần chủng, F1 có tỉ lệ cá thể dị hợp chiếm 34%.
Phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo, có thành phần loài phong phú và được coi là lá phổi xanh của hành tinh. Đây là đặc điểm của khu sinh học
Khoảng của các nhân tố sinh thái ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho sinh vật thực hiện chức năng sống tốt nhất được gọi là
Đối tượng nghiên cứu giúp T.H.Moocgan phát hiện ra quy luật hoán vị gen là