Đối với Việt Nam, Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước 14/9/1946 có điểm tương đồng về ý nghĩa là
A. bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền
B. có thêm thời gian củng cố lực lượng
C. củng cố chính quyền cách mạng non trẻ
D. tránh được cuộc chiến đấu bất lợi với Pháp
Đáp án B.
- Để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù, Ban Thường vụ Trung ương Đảng chọn giải Pháp “Hòa để tiến”. Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với G. Xanhtơni, đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ, sau đó Chính phủ ta cử đoàn đàm phán với đại diện Chính phủ Pháp ở Hội nghị trù bị Đà Lạt và Hội nghị Phông-ten-nơ-blô. Do thái độ hiếu chiến của Pháp, nên các cuộc đàm phán đều thất bại. Quan hệ Việt – Pháp căng thẳng, nguy cơ nổ ra cuộc chiến tranh đến gần.
- Trước tình hình đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh sang Pháp theo lời mời của Chính phủ Pháp, chủ động đàm phán và kí với đại diện của Chính phủ Pháp bản tạm ước 14-9, tiếp tục nhân nhượng với Pháp một số quyền lợi về kinh tế - văn hóa ở Việt Nam, nhằm mục đích kéo dài thời gian hòa hoãn, tích cực chuẩn bị lực lượng kháng chiến
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Nội dung nào không phản ánh đúng những cống hiến của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong những năm 1911 – 1930?
Nội dung nào không phải là khó khăn của nền kinh tế Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Lí do cơ bản buộc Mĩ phải rút dần quân Mĩ và quân đồng minh về nước khi tiến hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973) là
Tham vọng bá chủ toàn cầu của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai được xuất phát từ
Từ năm 1945 đến năm 1975, mục tiêu số một của cách mạng Việt Nam là
Nhận định nào đúng với ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) ở miền Nam Việt Nam?
Điểm giống nhau cơ bản về sự phát triển kinh tế của Liên Xô và Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Cuộc cách mạng nào sau đây nhằm đưa thế giới chuyển sang thời đại công nghệ số?
Nội dung nào không phải là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Nhận định nào đúng khi nói về thời điểm đầu năm 1945 điều kiện Tổng khởi nghĩa chưa chín muồi?
Điểm chung trong các Hội nghị của Đảng Cộng sản Đông Dương giai đoạn 1939 – 1945 là
Nghị quyết của hai Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (tháng 11/1939) và lần thứ 8 (tháng 5/1941) có điểm giống nhau về
“Xương sống” của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) mà Mĩ tiến hành ở miền Nam Việt Nam là
Điểm khác nhau trong hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đầu thế kỉ XX là