Vùng Đồng bằng Sông Hồng có diện tích: 15000km2, dân số: 20,7 triệu người (Năm 2016). Vậy, mật độ dân số của vùng là
A. 13 người/km2.
B. 138 người/km2.
C. 1380 người/km2.
D. 13800 người/km2.
Đáp án C.
- Công thức: Mật độ dân số = Dân số / diện tích (người/km2).
- Áp dụng công thức, ta có: Mật độ dân số = 20,7 / 15000 x 1000000 = 1380 người/km2.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Dân cư nước ta phân bố không đồng đều, tập trung đông đúc ở các vùng nào?
Cho bảng số liệu:
Mật độ dân số của nước ta năm 1989 và 2016 lần lượt là
Tại sao dân cư nước ta vẫn tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn?
1. Mật độ dân số và phân bố dân cư
- Mật độ dân số: cao, ngày một tăng.
Dẫn chứng: Năm 1989: 195 người/km², năm 2003: 246 người/km² (thế giới: 47 người/km²), năm 2016: 280 người/km² (thế giới: 57 người/km²).
- Dân cư nước ta phân bố không đều:
+ Không đồng đều theo vùng:
Dân cư tập trung đông: Ven biển, đồng bằng. (trên 1000 người/km2). Mật độ dân số cao nhất ở Đồng bằng sông Hồng (1192 người/km2).
Dân cư thưa thớt: Vùng núi, trung du. (khoảng 100 người/km2). Thấp nhất là khu vực Tây Bắc.
→ Miền núi thiếu lao động để khai thác tiềm năng kinh tế. Đồng bằng chịu sức ép dân số đến kinh tế - xã hội và môi trường.
+ Không đồng đều theo thành thị và nông thôn:
Tập trung đông ở nông thôn (74%).
Tập trung ít ở thành thị (26%).
2. Các loại hình quần cư
Đặc điểm |
Quần cư nông thôn |
Quần cư thành thị |
---|---|---|
Phân bố dân cư |
Tập trung thành các điểm dân cư. |
Tập trung ở thị trấn, đô thị lớn. |
Tên gọi điểm quần cư |
Làng, ấp (người Kinh). Bản (người Tày, Thái, Mường,...); Buôn, plây (các dân tộc ở Trường Sơn, Tây Nguyên); Phum, sóc (Khơ-me). |
Phường, quận, khu đô thị, chung cư,… |
Hình thái nhà cửa |
Nhà cửa thấp, phân bố thưa thớt. |
Nhà ống, cao tầng nằm san sát nhau hoặc biệt thự; các chung cư, khu đô thị mới. |
Hoạt động kinh tế chủ yếu |
Nông nghiệp |
Công nghiệp, dịch vụ |
Mật độ dân cư |
Thấp |
Cao |
3. Đô thị hoá
- Đặc điểm:
+ Số dân đô thị thấp, tỉ lệ dân thành thị thấp (30%).
+ Trình độ đô thị hóa còn thấp.
+ Quy mô đô thị được mở rộng, phổ biến lối sống thành thị.
+ Phần lớn các đô thị ở nước ta thuộc loại vừa và nhỏ. Phân bố ở đồng bằng, ven biển.
- Xu hướng: Số dân và tỉ lệ dân thành thị có xu hướng tăng → Quá trình đô thị hóa đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao.
- Nguyên nhân của đô thị hóa:
+ Hệ quả của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
+ Chính sách phát triển dân số.