Sự cố tràn dầu do chìm tàu chở dầu là thảm họa môi trường vì:
A. Do dầu không tan trong nước
B. Do dầu sôi ở những nhiệt độ khác nhau
C. Do dầu nhẹ hơn nước, nổi trên mặt nước cản sự hòa tan của khí oxi làm các sinh vật dưới nước bị chết
D. Dầu lan rộng trên mặt nước bị sóng, gió cuốn đi xa rất khó xử lý.
Sự cố tràn dầu do chìm tàu chở dầu là thảm họa môi trường vì do dầu nhẹ hơn nước, nổi trên mặt nước cản sự hòa tan của khí oxi làm các sinh vật dưới nước bị chết
Đáp án: C
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Thể tích khí oxi cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 10 lít khí thiên nhiên chứa 96% metan; 2% nitơ và 2% khí cacbon đioxit là (các thể tích khí đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất)
Đốt hoàn toàn V lít (ở đktc) khí thiên nhiên có chứa 96% ; 2% và 2% rồi dẫn toàn bộ sản phẩm qua dung dịch nước vôi trong dư ta thu được 29,4 gam kết tủa. Giá trị của V là
Đốt cháy V lít khí thiên nhiên chứa 96% , 2% và 2% về thể tích. Toàn bộ sản phẩm cháy được dẫn qua dung dịch dư thấy tạo ra 4,9 gam kết tủa. Giá trị của V là (biết thể tích đo ở đktc)
Ở nông thôn có thể dùng phân gia súc, gia cầm, rác hữu cơ để ủ trong các hầm Bio-gas. Dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật yếm khí, chất hữu cơ sẽ phân hủy tạo ra một loại phân bón chất lượng cao và khí Bio-gas dùng để đun nấu trong gia đình. Nên phát triển các hầm Bio-gas vì
Cho các câu sau:
a) Dầu mỏ là một đơn chất.
b) Dầu mỏ là một hợp chất phức tạp.
c) Dầu mỏ là một hỗn hợp tự nhiên của nhiều loại Hiđrocacbon.
d) Dầu mỏ sôi ở một nhiệt độ xác định.
e) Dầu mỏ sôi ở những nhiệt độ khác nhau.
Số câu đúng là
I. Dầu mỏ
1. Tính chất vật lí:
Dầu mỏ là chất lỏng sánh, màu nâu đen, không tan trong nước và nhẹ hơn nước.
Hình 1: Dầu mỏ
2. Trạng thái tự nhiên và thành phần của dầu mỏ
- Dầu mỏ tập trung thành những vùng lớn, ở sâu trong lòng đất, tạo thành các mỏ dầu. Mỏ dầu thường có ba lớp:
+ Lớp khí ở trên, được gọi là khí mỏ dầu hay khí đồng hành, có thành phần chính là khí metan.
+ Lớp dầu lỏng là một hỗn hợp phức tạp của nhiều loại hiđrocacbon và những lượng nhỏ các hợp chất khác.
+ Lớp nước mặn ở dưới đáy.
- Muốn khai thác dầu, người ta khoan những lỗ khoan xuống lớp dầu lỏng (còn gọi là giếng dầu). Đầu tiên dầu tự phun lên, sau đó, người ta phải bơm nước hoặc khí xuống để đẩy dầu lên.
Hình 2: Mỏ dầu và cách khai thác
3. Các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ
- Khi chưng cất dầu mỏ, các sản phẩm được tách ra ở những nhiệt độ khác nhau gồm: Khí đốt, xăng, dầu thắp, dầu điezen, dầu mazut, nhựa đường. Quá trình này diễn ra ở tháp chưng cất.
- Lượng xăng thu được khi chưng cất dầu mỏ chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Để tăng lượng xăng, người ta tiến hành phương pháp crackinh (bẻ gãy phân tử).
Dầu nặng Xăng + Hỗn hợp khí
- Nhờ phương pháp crackinh, lượng xăng thu được chiếm khoảng 40% khối lượng dầu mỏ.
Hình 3: Sơ đồ chưng cất dầu mỏ và ứng dụng của sản phẩm
II. Khí thiên nhiên
- Khí thiên nhiên có trong các mỏ khí nằm dưới lòng đất.
- Thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên là metan.
Hình 4: Hàm lượng khí metan trong thiên nhiên (a) và khí mỏ dầu (b)
- Khí thiên nhiên là nhiên liệu, nguyên liệu trong đời sống và trong công nghiệp.
III. Dầu mỏ và khí thiên nhiên ở việt nam
- Dầu mỏ và khí thiên nhiên nước ta tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam.
Hình 5: Vị trí một số mỏ dầu và khí ở Việt Nam
- Ưu điểm nổi bật của dầu mỏ nước ta là chứa ít lưu huỳnh. Tuy nhiên, do chứa nhiều parafin, nên dầu mỏ nước ta dễ bị đông đặc
- Chúng ta đã khai thác dầu, khí ở các mỏ Bạch Hổ, Đại Hùng, Rạng Đông,...
- Khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ, khí thiên nhiên dễ gây ra ô nhiễm môi trường và các tai nạn cháy nổ do đó phải tuân thủ nghiêm ngặt qui định về an toàn đã đặt ra.
Hình 6: Ô nhiễm môi trường do khai thác xăng, dầu