Ở người, hệ thống máu ABO được khám phá thực thế do ít nhất 2 lôcút gen phân ly độc lập quy định. Sự tương tác giữa 2 gen này được mô tả trong bảng sau:
Locus H/h
|
Locus IA/IB/IO
|
Nhóm máu
|
Những người trong kiểu gen có alen IA hoặc IB (hoặc cả 2) nhưng có nhóm máu O được gọi chung là máu O – Boombay, được đặt tên theo thành phố Boombay (Ấn Độ) – nơi lần đầu tiên phát hiện ra. Tần số alen h nhìn chung trên thế giới là rất thấp, do vậy khi xét đến nhóm máu ABO, thông thường người ta có thể bỏ qua trường hợp máu O – Boombay nếu không có dữ kiện khẳng định sự liên quan.
|
HH hoặc Hh
|
IAIA hoặc IAIO
|
Máu A
|
IBIB hoặc IBIO
|
Máu B
|
IAIB
|
Máu AB
|
HH hoặc Hh hoặc hh
|
IOIO
|
Máu O
|
hh
|
IAIA hoặc IAIO
|
IBIB hoặc IBIO
|
IAIB
|
Cho rằng không có đột biến xảy ra, có bao nhiêu khẳng định sau đúng? (Biết rằng các mệnh đề được xác định dựa trên quần thể người có sự hiện diện của người có nhóm máu O – Boombay)
I. Các alen IA, IB là trội hoàn toàn so với IO, alen H trội không hoàn toàn so với h.
II. Sự biểu hiện của các alelle IA, IB phụ thuộc vào sự có mặt của alen H.
III. Trong một gia đình có bố, mẹ và các con, nếu lượng thành viên là đủ lớn, sẽ có tối đa 18 kiểu gen khác nhau về nhóm máu.
IV. Một gia đình có cả bố mẹ máu O sinh được 4 người con, trên lý thuyết 4 người con này có thể có nhóm máu khác nhau từng đôi một.