Một hệ sinh thái nhận được năng lượng mặt trời 106 Kcal/m2/ngày. Chỉ có 2,5% năng lượng đó được dùng cho quang hợp, số năng lượng mất đi do hô hấp ở thực vật là 90%, sinh vật tiêu thụ cấp I sử dụng được 25 Kcal, sinh vật tiêu thụ cấp II sử dụng được 5 Kcal. Sản lượng sinh vật toàn phần ở thực vật, sản lượng thực tế ở thực vật và hiệu suất sinh thái của sinh vật tiêu thụ cấp II lần lượt là:
A. 25000 Kcal/m2/ngày; 2500 Kcal/m2/ngày; 15%
B. 25000 Kcal/m2/ngày; 2500 Kcal/m2/ngày; 20%
C. 25000 Kcal/m2/ngày; 22500 Kcal/m2/ngày; 10%
D. 25000 Kcal/m2/ngày; 22500 Kcal/m2/ngày; 20%
Đáp án B
Sản lượng sinh vật toàn phần ở thực vật = 106 x 2,5% = 25000 Kcal/m2/ngày
Sản lượng thực tế ở thực vật = 25000 x 90% = 22500 Kcal/m2/ngày
Hiệu suất sinh thái của sinh vật tiêu thụ cấp II = (5/25) x 100 = 20%
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Sau một số thế hệ tự thụ phấn thì tần số các alen B,b trong quần thể đạt 0,7; 0,3 và các cá thể mang kiểu hình trội chiếm tỉ lệ 72,5%. Số thế hệ tự thụ phấn của quần thể đã trải qua là bao nhiêu, biết ban đầu quần thể có 10% số cá thể có kiểu hình lặn
Biểu đồ dưới đâu ghi lại sự biến động hàm lượng glucôzơ trong máu của một người khỏe mạnh bình thường trong vòng 5 giờ:
Từ biểu đồ trên, hãy cho biết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cơ thể cố gắng duy trì hàm lượng glucôzơ xấp xỉ 1 mg/ml.
II. Glucagôn được giải phóng ở các thời điểm A và C.
III. Người này ăn cơm xong vào thời điểm D.
IV. Insulin được giải phóng vào các thời điểm B và E
Động lực giúp dòng nước và các ion khoáng di chuyển được từ rễ lên lá ở những cây gỗ cao lớn hàng chục mét là:
Người ta giả sử rằng một chuyển đoạn không tương hỗ tác động đến vai nhỏ của NST số 5 của người, đoạn này được chuyến đến đầu vai dài của NST số 13 trong bộ NST lưỡng bộ. Sự chuyển nhựng này được coi là cân bằng vì bộ gen vẫn giữ nguyên nên vẫn có kiểu hình bình thường, ngược lại nếu thể đột biến chỉ mang 1 NST số 5 mất đoạn của cặp tương đồng, nó gây ra hậu quả “cricuchat” (tiếng khóc mèo kêu), nếu có 3 cái làm cho cá thể chết sớm. Nếu một người có mang chuyển đoạn có con với 1 người bình thường thì thế hệ con sinh ra , khả năng xuất hiện 1 đứa con mang hội chứng tiếng khóc mèo kêu là bao nhiêu?
Nhận định nào không đúng khi nói về sự ảnh hưởng của một số nhân tố tới sự thoát hơi nước?
Cho phả hệ về bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y qui định. Có bao nhiêu kết luận đúng dưới đây:
(1). Có thể biết được kiểu gen của 11 người
(2). Người số 2 và người số 6 có kiểu gen giống nhau
(3). Nếu người số 13 lấy chồng không bị bệnh thì xác suất con đầu lòng bị bệnh là 12,5%
(4). Nếu người số 8 lấy chồng không bị bệnh thì xác suất con đầu lòng là con trai và bị bệnh là 25%
Điểm khác biệt của sự lan truyền xung thần kinh trên sợi trục có bao miêlin so với sợi trục không có bao miêlin là dẫn truyền theo lối “nhảy cóc”
Ở một loài thực vật, cho phép lai AB/ab DE/de x AB/ab DE/de, mỗi gen qui định một tính trạng, trội lặn hoàn toàn, Biết tần số hoán vị gen giữa B và b là 20%, giữa E và e là 30%. Phép lai trên cho tỉ lệ F1 dị hợp tử về 4 cặp gen là:
Ở một loài thực vật, cho cây F1 tự thụ phấn được F2: 1349 cây cho quả tròn, màu đỏ : 602 cây cho quả dài, màu vàng : 449 cây cho quả dài, màu đỏ. Biết màu sắc hạt được điều khiển bởi 1 cặp gen Dd. Xác định kiểu gen của F1.
Một chuỗi thức ăn của sinh vật trên cạn thường có ít mắt xích là do
Một tế bào sinh tinh trùng chứa các gen trên 2 cặp NST có kiểu gen Aa DE//de. Thực tế khi giảm phân bình thường có thể tạo nên số loại giao tử là:
Trong mề gà thường có các hạt sạn và sỏi nhỏ. Các hạt này có tác dụng