Ở người, alen A qui định mắt nâu trội hoàn toàn so với alen a qui định mắt đen (gen nằm trên NST thường); alen B qui định khả năng nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với alen b qui định bệnh mù màu (gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X). Một người đàn ông (B) mắt đen, không bị mù màu kết hôn với một người phụ nữ (C), họ sinh ra một người con (D) mắt nâu và bị mù màu. Trong trường hợp không có đột biến xảy ra. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
1. Người con (D) có giới tính là nam.
2. Kiểu gen của người phụ nữ (C) có thể là một trong bốn trường hợp.
3. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của người con (D).
4. Nếu người con (D) kết hôn với người phụ nữ mắt đen và bị mù màu, xác suất sinh ra người con trai mắt nâu, bị mù màu của cặp vợ chồng này là 25%
A. 2.
B. 1
C. 4.
D. 3.
Chọn C
- Người đàn ông mắt đen, không bị mù màu (B) có kiểu gen aaXBY à Con gái của cặp vợ chồng (B) - (C) luôn nhận alen XB từ bố nên không bị mù màu mà người con (D) lại bị mù màu à Người con (D) có giới tính là nam à 1 đúng
- Người con (D) có giới tính là nam và bị mù màu nên nhận một alen Xb từ mẹ. Mặt khác, người con (D) có mắt nâu mà có bố mắt đen (aa) à nhận một alen A từ mẹ à Kiểu gen của người mẹ (C) có thể là một trong 4 trường hợp: AAXbXb; AaXbXb; AAXBXb; AaXBXb à 2 đúng
- Người con (D) mắt nâu, mù màu có kiểu gen dạng A - XbY ; mặt khác người bố (B) có kiểu gen đồng hợp lặn về tính trạng màu mắt à Người con (D) nhận một alen a từ bố à kiểu gen của người con (D) là AaXbY à 3 đúng
- Nếu người con (D) (mang kiểu gen AaXbY) kết hôn với người phụ nữ mắt đen và bị mù màu (mang kiểu gen aaXbXb) thì xác suất sinh ra người con trai mắt nâu, bị mù màu (A - XbY) của cặp vợ chồng này là: 50%(Aa).50%(XbY) = 25% à 4 đúng
Vậy số nhận định đúng là 4
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Hiện nay, từ một cây ban đầu mang toàn các cặp alen dị hợp, để tạo ra số lượng lớn các cây mang kiểu gen này, người ta thường sử dụng phương pháp nào dưới đây?
Chó rừng đi kiếm ăn theo đàn, nhờ đó bắt được trâu rừng có kích thước lớn hơn. Đây là ví dụ về mối quan hệ
Một quần thể có tần số người bị bệnh bạch tạng là 0,01. Giả sử quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền. Xét các nhận định sau:
1. Quần thể có tỉ lệ người mang gen bệnh là 19%.
2. Trong quần thể, cặp vợ chồng bình thường có xác suất sinh con bình thường à là 99, 97%
3. Xác suất để một người có kiểu hình bình thường mang gen bệnh là 18%.
4. Nếu bố mẹ bình thường sinh con đầu lòng bị bạch tạng thì bố mẹ đều mang kiểu gen dị hợp về tính trạng đang xét.
Có bao nhiêu nhận định đúng?
Khi nói về quá trình phiên mã và dịch mã, nhận định nào dưới đây là đúng?
Trong trường hợp liên kết gen hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. Theo lý thuyết, phép lai nào dưới đây có thể tạo ra được cơ thể mang kiểu gen ?
Cho lưới thức ăn sau, có bao nhiêu nhận định dưới đây đúng?
Khi tìm hiểu về lưới thức ăn, người ta rút ra một số nhận định:
1. Lưới thức ăn bao gồm 6 chuỗi thức ăn
2. Không tính đến sinh vật phân giải, có 5 mắt xích chung giữa các chuỗi thức ăn
3. Khi gà biến mất khỏi lưới thức ăn thì số lượng thỏ sẽ giảm mạnh
4. Có ba loài sinh vật thuộc nhóm sinh vật tiêu thụ bậc 2
5. Thỏ tham gia vào ba chuỗi thức ăn
Nếu có hai phân tử glucôzơ trải qua đường phân và hô hấp hiếu khí xảy ra ở ti thể thì số lượng
Ở một loài động vật, alen A qui định thân xám trội hoàn toàn so với alen a qui định thân đen; alen B qui định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b qui định cánh cụt (các gen phân li độc lập và nằm trên NST thường). Cho giao phối giữa ruồi thân xám, cánh dài với ruồi thân xám, cánh cụt. Biết rằng không có đột biến xảy ra, xét các nhận định sau:
1. Nếu đời con đồng tính thì chứng tỏ ruồi thân xám, cánh dài có kiểu gen AABb.
2. Nếu đời con phân li theo tỉ lệ: 1 thân xám, cánh dài : 1 thân xám, cánh cụt thì chứng tỏ ruồi thân xám, cánh dài và ruồi thân xám, cánh cụt đem lai lần lượt có kiểu gen là AaBb và AAbb.
3. Nếu đời con cho toàn ruồi thân xám, cánh dài và kiểu gen của ruồi thân xám, cánh cụt đem lai là thuần chủng thì kiểu gen của ruồi thân xám, cánh dài đem lai có thể là một trong hai trường hợp.
4. Nếu ruồi thân xám, cánh dài đem lai dị hợp tử về hai cặp gen và ruồi thân xám, cánh cụt đem lai không thuần chủng thì tỉ lệ ruồi thân xám, cánh dài thu được ở đời con là 37,5%.
Có bao nhiêu nhận định đúng?
Một NST ban đầu có trình tự gen là ABCDEFGHIK. Sau đột biến, NST có trình tự gen là ABCDEFIHGK. Theo lý thuyết, NST đang xét đã không xảy ra dạng đột biến nào dưới đây?
Trong các đạng đột biến gen dưới đây, dạng nào có khả năng gây ra hậu quả nghiêm trọng nhất?
Một loài động vật, xét 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường, mỗi gen qui định một tính trạng, mỗi gen đều có 2 alen và các alen trội là trội hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?
I. Lai hai cá thể với nhau có thể thu được đời con gồm toàn cá thể dị hợp tử về 1 cặp gen.
II. Lai hai cá thể với nhau có thể thu được đời con có 6 loại kiểu gen.
III. Cho cơ thể dị hợp tử về 2 cặp gen lai với cơ thể dị hợp tử về 1 cặp gen, thu được đời con có số cá thể đồng hợp tử về 2 cặp gen chiếm 20%.
IV. Lai hai cá thể với nhau có thể thu được đời con có 2 loại kiểu hình với tỉ lệ bằng nhau