Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 6 có đáp án, cực hay (Đề 4)
-
990 lượt thi
-
8 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
I. Trắc nghiệm (2 điểm)
Khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng nhất
Từ phức gồm bao nhiêu tiếng?
(0,5 điểm)
Đáp án D
Câu 3:
Sách Ngữ văn 6 tập I giải thích: Sơn Tinh: thần núi; Thủy Tinh: thần nước. Là đã giải thích nghĩa của từ theo cách nào?
(0,5 điểm)
Đáp án A
Câu 4:
Có bao nhiêu cụm danh từ trong đoạn văn sau:
“Mã Lương vẽ ngay một chiếc thuyền buồm lớn. Vua, hoàng hậu, công chúa, hoàng tử, và các quan đại thần kéo nhau xuống thuyền. Mã Lương đưa thêm vài nét bút, gió thổi lên nhè nhẹ, mặt biển nổi sóng lăn tăn, thuyền từ từ ra khơi.”
(0,5 điểm)
Đáp án C
“Mã Lương vẽ ngay một chiếc thuyền buồm lớn. Vua, hoàng hậu, công chúa, hoàng tử, và các quan đại thần kéo nhau xuống thuyền. Mã Lương đưa thêm vài nét bút, gió thổi lên nhè nhẹ, mặt biển nổi sóng lăn tăn, thuyền từ từ ra khơi.”
Câu 5:
II. Tự luận (8 điểm)
Chỉ ra những từ không chính xác trong câu sau và thay bằng từ mà em cho là đúng:
Trong thời tiết giá buốt, trên cánh đồng làng điểm xiết những nụ biếc đầy xuân sắc.
(1đ)
- Từ sai: điểm xiết.
- Nguyên nhân: lẫn lộn từ gần âm.
- Chữa lại: thay bằng từ: điểm xuyết.
Câu 6:
Thế nào là cụm danh từ? Đặt một câu có cụm danh từ và phân tích cấu tạo của cụm danh từ đó?
(2đ)
- Nêu đúng khái niệm cụm danh từ và biết đặt câu, phân tích được cấu tạo câu.
Câu 7:
Tìm từ nhiều nghĩa và nói rõ tác dụng sự chuyển nghĩa trong câu thơ sau:
“ Mùa xuân(1) là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân(2).”
(Hồ Chí Minh)
(2đ)
- Xuân (1) : Chỉ một mùa trong năm ( nghĩa gốc). (0,5đ)
- Xuân (2) : Chỉ sự trẻ trung, tươi đẹp. (nghĩa chuyển) (0,5đ)
→ Lời thơ của Bác thật hay, giàu ý nghĩa Bác nhắc nhở mỗi người mùa xuân đều tích cực trồng cây làm cho đất nước ngày càng đẹp giàu, vững mạnh. (1đ)
Câu 8:
Viết đoạn văn tả cảnh (từ 5 - 7 câu) có sử dụng từ láy và từ ghép (mỗi loại 2 từ và chỉ rõ).
(3đ)
HS trình bày được các ý sau:
- Viết đúng, đủ số câu, từ quy định.
- Lời văn có hình ảnh, cảm xúc.
- Diễn đạt rõ ràng, chỉ rõ từ láy, từ ghép.