Thứ sáu, 22/11/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 6 Văn Giải SBT Ngữ Văn lớp 6 KNTT Bài 4: Quê hương yêu dấu có đáp án

Giải SBT Ngữ Văn lớp 6 KNTT Bài 4: Quê hương yêu dấu có đáp án

Giải SBT Ngữ Văn lớp 6 KNTT Bài 4: Quê hương yêu dấu có đáp án

  • 165 lượt thi

  • 39 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Đọc lại Chùm ca dao Về quê hương đất nước trong SGK (tr. 90 - 91) và trả lời các câu hỏi:
Chỉ ra những đặc điểm về cách phối thanh và ngắt nhịp của thơ lục bát được thể hiện trong hai dòng đầu của bài ca dao số 1.
Xem đáp án

Những đặc điểm của thơ lục bát về cách phối thanh, ngắt nhịp được thể hiện trong hai dòng đầu của bài ca dao số 1 như sau:

- Thanh điệu: Trong dòng sáu và dòng tám, các tiếng thứ sáu và thứ tám là thanh bằng (đà, gà, Xương) còn tiếng thứ tư là thanh trắc (trúc, Võ). Trong dòng tám, mặc dù tiếng thứ sáu và thứ tám đều là thanh bằng nhưng vì tiếng thứ sáu là thanh huyền () nên tiếng thứ tám là thanh ngang (Xương).

- Nhịp: Cả 2 dòng thơ đều ngắt nhịp chẵn 2/2/2.

Gió đưa/ cành trúc/la đà

Tiếng chuông/ Trấn Võ/ canh gà/ Thọ Xương.


Câu 2:

Nêu những địa danh được nhắc đến trong bài ca dao số 1. Theo em, việc liệt kê hàng loạt các địa danh nổi tiếng đó nhằm mục đích gì?
Xem đáp án
Bài ca dao số 1 nhắc đến những địa danh: Trấn Võ, Thọ Xương, Yên Thái, Tây Hồ. Việc liệt kê hàng loạt các địa danh nổi tiếng đó nhằm thể hiện niềm yêu mến, tự hào về quê hương đất nước - tự hào vì Hồ Tây đẹp không chỉ bởi cảnh sắc thiên nhiên mà còn bởi truyền thống văn hoá lâu đời; tự hào về con người nơi đây đã góp sức để xây dựng, gìn giữ vẻ đẹp của vùng đất Thăng Long. Hầu hết những địa danh đó đều in dấu ấn lịch sử - văn hoá nổi bật.

Câu 3:

Bài ca dao số 1 còn có một dị bản như sau:

Gió đưa cành trúc la đà

Tiếng chuông Thiên Mụ, canh gà Thọ Xương

Thuyền về xuôi mái dòng Hương

Biết đâu tâm sự đôi đường đắng cay?

Hiện tượng này tồn tại khá phổ biến trong ca dao. Hãy nêu một trường hợp tương tự.

Xem đáp án

Hiện tượng dị bản xuất hiện khá phổ biến trong ca dao nói riêng và văn học dân gian nói chung. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là bởi văn học dân gian là sản phẩm sáng tác mang tính tập thể; tồn tại, lưu hành theo phương thức truyền miệng:

- Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,

Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.

Có dị bản:

Đường vô xứ Huế quanh quanh,

Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.

- Râu tôm nấu với ruột bầu

Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.

Có dị bản:

Râu tôm nấu với ruột bù

Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.


Câu 4:

Theo em, trong bài ca dao số 2, nếu thay từ ai bằng từ em hoặc từ anh thì giá trị biểu đạt có thay đổi không?
Xem đáp án
Trong bài ca dao số 2, nếu thay từ ai bằng từ em hoặc từ anh thì giá trị biểu đạt sẽ thay đổi. Ai là đại từ phiếm chỉ làm tăng tính khái quát cho đối tượng được nói đến, bài ca dao do vậy là một lời mời gọi mọi người cùng đến chiêm ngưỡng vẻ đẹp của xứ Lạng.

Câu 5:

Em hãy kể tên một bài ca dao khác cũng viết về xứ Lạng.
Xem đáp án

Có một bài ca dao nổi tiếng khác cũng viết về xứ Lạng, vùng đất được nói đến trong bài ca dao số 2:

Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa

Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh

Ai lên xứ Lạng cùng anh

Bõ công bác mẹ sinh thành ra em.


Câu 6:

Bài ca dao số 3 ca ngợi vùng đất nào? Dựa vào đâu em biết được điều đó?
Xem đáp án
Bài ca dao số 3 ca ngợi vẻ đẹp của xứ Huế. Ta có thể biết được điều đó dựa vào các địa danh mà tác giả dân gian nhắc đến: Đông Ba, Đập Đá, Vĩ Dạ, ngã ba Sình,...

Câu 7:

Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong Chùm ca dao về quê hương đất nước.
Xem đáp án
Các từ láy được sử dụng trong Chùm ca dao về quê hương đất nước: la đà, mịt mù (bài ca dao số 1), lờ đờ (bài ca dao số 3). Các từ láy đó đã góp phần làm cho các bài ca dao sinh động, hấp dẫn, gợi hình, gợi cảm.

Câu 8:

Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Dựa vào đâu em biết được điều đó?
Xem đáp án
Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát. Dựa vào cách sắp xếp các dòng thơ, số tiếng trong các dòng, ta có thể biết được điều đó.

Câu 9:

Những chi tiết nào cho thấy bầy ong đã không quản gian khó để đem lại hương sắc, mật ngọt cho cuộc đời?
Xem đáp án
Những chi tiết cho thấy bầy ong đã không quản gian khó để đem lại hương sắc, mật ngọt cho đời: bay đến trọn đời tìm hoa, không gian là nẻo đường xa, thời gian vô tận, tìm nơi thăm thẳm rừng sâu, tìm nơi bờ biển sóng tràn, tìm nơi quần đảo khơi xa, bầy ong rong ruổi trăm miền,...

Câu 10:

Theo em, vì sao tác giả có thể khẳng định "Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào"?
Xem đáp án
Tác giả khẳng định "Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào" vì đến nơi nào, bầy ong chăm chỉ, cần mẫn cũng tìm được hoa để làm mật, đem lại hương vị ngọt ngào cho đời.

Câu 11:

Qua bài thơ, em cảm nhận được phẩm chất đáng quý gì của bầy ong?
Xem đáp án
Qua bài thơ, em cảm nhận được những phẩm chất đáng quý của bầy ong như: chăm chỉ, cần cù, vượt mọi gian khó để làm việc có ích cho đời.

Câu 12:

Từ hành trình của bầy ong, nhà thơ muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
Xem đáp án
Từ hành trình của bầy ong, nhà thơ muốn gửi đến người đọc thông điệp: hãy tạo dựng cho mình một cuộc sống có ý nghĩa, có ích; sống là để cống hiến, mang đến "hương thơm mật ngọt" cho đời.

Câu 13:

Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:

Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu

Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban.

Tìm nơi bờ biển sóng tràn

Hàng cây chắn bão dịu dàng mùa hoa.

Tìm nơi quần đảo khơi xa

Có loài hoa nở như là không tên...

Xem đáp án

Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ: Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu, Tìm nơi bờ biển sóng tràn, Tìm nơi quần đảo khơi xa.

Với biện pháp tu từ này, nhà thơ đã nhấn mạnh được phẩm chất cần cù, không quản khó khăn, mệt nhọc để tìm ra mật ngọt dâng đời của bầy ong.


Câu 15:

Nhà thơ yêu những câu chuyện cổ nước mình vì những lí do gì?
Xem đáp án
Nhà thơ yêu truyện cổ nước mình vì những câu chuyện cổ ẩn chứa vẻ đẹp tình người thiết tha, nhân hậu. Chuyện cổ giúp ta nhận ra những phẩm chất đẹp đẽ và những bài học quý giá mà ông cha ta muốn truyền lại cho con cháu.

Câu 16:

Ở hiền thì lại gặp hiền/ Người ngay thì gặp người tiên độ trì. Em hãy kể tên những câu chuyện cổ Việt Nam thể hiện triết lý nhân sinh đó.
Xem đáp án
Những câu chuyện cổ Việt Nam thể hiện triết lý nhân sinh Ở hiền thì lại gặp Hiền/ Người ngay thì gặp người tiên độ trì: Tấm Cám, Cây tre trăm đốt, Sọ Dừa, Thạch Sanh,...

Câu 17:

Các câu chuyện cổ ẩn chứa những nét đẹp tình người và những bài học cuộc sống. Những dòng thơ nào trong đoạn thơ cho em biết điều đó?
Xem đáp án

Bài thơ khẳng định giá trị nhân văn cao cả của các câu chuyện cổ, ca ngợi ý nghĩa của các câu chuyện cổ trong việc phản ánh những nét đẹp tình người và những bài học cuộc sống. Trong đoạn thơ, có thể thấy rõ điều đó qua những dòng thơ:

Tôi yêu truyện cổ nước tôi

Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa

Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm

Ở hiền thì lại gặp hiền

Người ngay thì gặp người tiên độ trì

[...] Thị thơm thì giấu người thơm

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà

Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì...


Câu 18:

So sánh nghĩa của từ vàng trong hai trường hợp sau và cho biết đó là từ đồng âm hay từ đa nghĩa. Vì sao?

a. Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa

b. Cô ấy đeo rất nhiều vàng.

Xem đáp án
Từ vàng trong "Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa" chỉ màu sắc, còn vàng trong "Cô ấy đeo rất nhiều vàng" chỉ một thứ kim loại quý. Như vậy, đây là hai từ đồng âm vì chúng có âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau, không liên quan gì với nhau.

Câu 20:

Tình cảm của nhà thơ được thể hiện như thế nào qua hai dòng thơ đầu: Ai xui ta nhớ Hàm Rồng/ Muốn trông chẳng thấy cho lòng khôn khuây?
Xem đáp án
Tình cảm của nhà thơ đối với cầu Hàm Rồng được thể hiện rất sâu đậm qua hai dòng thơ: Ai xui ta nhớ Hàm Rồng/ Muốn trông chẳng thấy cho lòng khôn khuây. Tác giả muốn được trông thấy cầu Hàm Rồng cho vơi phần nào nỗi nhớ thường trực trong lòng.

Câu 21:

Việc tác giả sử dụng các câu hỏi nối tiếp kết hợp với biện pháp tu từ điệp ngữ đã thể hiện điều gì?
Xem đáp án
Bốn câu hỏi nối tiếp kết hợp với biện pháp tu từ điệp ngữ: còn đỏ, còn đối, còn sâu, còn thuyền đánh cá, còn xe lửa chạy,... đã gợi tả nỗi day dứt, băn khoăn của tác giả về cảnh sắc Hàm Rồng. Cảnh Hàm Rồng đã in sâu trong tâm hồn nhà thơ với tất cả màu sắc, hoạt động,... Giờ đây, phải xa Hàm Rồng, tác giả băn khoăn không biết Hàm Rồng có còn giữ nguyên được những vẻ đẹp đó hay không.

Câu 22:

Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của hai dòng thơ: Ước sao sông cứ còn sâu/ Non cao còn cứ giữ màu xanh xanh?
Xem đáp án
Hai dòng thơ: Ước sao sông cứ còn sâu/ Non cao còn cứ giữ màu xanh xanh đã thể hiện nỗi ước mong, khắc khoải của tác giả - mong sao cảnh Hàm Rồng không biến đổi theo dòng chảy thời gian, trong bể dâu cuộc đời. Sông Mã "cứ còn sâu". Núi Ngọc Sơn "còn cứ giữ màu xanh xanh'',...

Câu 23:

Qua đoạn thơ, em cảm nhận được tình cảm gì của tác giả?
Xem đáp án
Đoạn thơ cho ta thấy tình cảm yêu mến tha thiết của nhà thơ Tản Đà đối với cầu Hàm Rồng nói riêng và đối với quê hương đất nước nói chung.

Câu 24:

Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ:

Lấy ai viếng cảnh bây giờ

Mà hay cảnh có đợi chờ cùng nhau!

Xem đáp án

Trong hai dòng thơ: Lấy ai viếng cảnh bây giờ/ Mà hay cảnh có đợi chờ cùng nhau!, nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá. Cầu Hàm Rồng được tác giả nhắc đến như một con người, một người bạn tri âm tri kỷ, một cố nhân. Nhà thơ băn khoăn tự hỏi, trong bao năm tháng xa cách, không biết cảnh Hàm Rồng "có đợi chờ" mình để "cùng nhau" tâm sự, giãi bày.


Câu 25:

Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Gần lắm Trường Sa của Lê Thị Kim và trả lời các câu hỏi:

Biết rằng xa lắm Trường Sa

Trùng dương ấy tôi chưa ra lần nào

Viết làm sao, viết làm sao

Câu thơ nào phải con tàu ra khơi

Thế mà đã có lòng tôi

Ở nơi cuối bến ở nơi cùng bờ

Phai đâu chùm đảo san hô

Cũng không giống một chùm thơ ngọt lành

Hỡi quần đảo cuối trời xanh

Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con

Sóng bào mãi vẫn không mòn

Vẫn còn biển cả vẫn còn Trường Sa

[...] Ở nơi sừng sững niềm tin

Hỡi quần đảo của bốn nghìn năm qua

Tấm lòng theo mũi tàu ra

Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.

(Lê Thị Kim - Nguyễn Nhật Ánh, Thành phố tháng Tư,

NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984, tr. 15 - 17)

Hãy chỉ ra những đặc điểm của thơ lục bát được thể hiện qua bốn dòng cuối của đoạn thơ.
Xem đáp án

Những đặc điểm của thơ lục bát được thể hiện qua bốn dòng cuối của đoạn thơ:

- Thể thơ: Các dòng thơ được sắp xếp thành từng cặp - một dòng sáu tiếng và một dòng tám tiếng.

- Vần: Tiếng cuối của dòng sáu vần với tiếng thứ sáu của dòng tám (tin - nghìn); tiếng cuối của dòng tám lại vần với tiếng cuối của dòng sáu tiếp theo (qua - ra).

- Thanh điệu: Trong dòng sáu và dòng tám, các tiếng thứ sáu và thứ tám là thanh bằng (tin, nghìn, qua, ra, Sa, gần) còn tiếng thứ tư là thanh trắc (sững, của, mũi, đảo). Trong dòng tám, mặc dù tiếng thứ sáu và tám đều là thanh bằng nhưng nếu tiếng thứ sáu là thanh huyền (nghìn) thì tiếng thứ tám là thanh ngang (qua) và ngược lại, tiếng thứ sáu là thanh ngang (Sa) thì tiếng thứ tám lại là thanh huyền (gần).

- Nhịp: Trong bốn dòng thơ thì có đến ba dòng ngắt theo nhịp chẵn.


Câu 26:

Nêu những hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả quần đảo Trường Sa.
Xem đáp án
Bài thơ viết về quần đảo Trường Sa của Tổ quốc. Những hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả địa danh này: quần đảo cuối trời xanh, trăm hạt thóc vãi thành đảo con, sóng bào mãi vẫn không mòn,...

Câu 27:

Theo em, vì sao nhà thơ khẳng định "Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần”?
Xem đáp án
Nhà thơ khẳng định "Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần" vì về mặt địa lý thì Trường Sa rất xa xôi và nhà thơ cũng chưa trực tiếp ra thăm Trường Sa lần nào nhưng quần đảo này luôn ở trong trái tim nhà thơ với niềm yêu mến, tự hào.

Câu 28:

Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cảm và trách nhiệm gì với đất nước, với biển đảo quê hương?
Xem đáp án
Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cảm yêu mến, tự hào đối với vùng đất xa xôi của Tổ quốc, đối với những con người đang ngày đêm canh giữ, bảo vệ Trường Sa. Đọc bài thơ, em cảm thấy mình cần phải có trách nhiệm với Tổ quốc, phải có ý thức gìn giữ và bảo vệ biển đảo quê hương.

Câu 29:

So sánh nghĩa của từ mũi trong hai trường hợp sau và cho biết đó là từ đồng âm hay từ đa nghĩa:

a. Tấm lòng theo mũi tàu ra

Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.

b. Bạn Lan có chiếc mũi dọc dừa rất đẹp.

Xem đáp án
Từ mũi trong mũi tàu chỉ phần trước, nhô ra của tàu thuyền còn mũi trong mũi dọc dừa chỉ một bộ phận nhô ra trên khuôn mặt, dùng để hô hấp của con người. Có thể thấy rõ hai nghĩa này liên quan với nhau nên đây là trường hợp từ đa nghĩa.

Câu 30:

Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai dòng thơ sau. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó.

Hỡi quần đảo cuối trời xanh

Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con

Xem đáp án

Trong hai dòng thơ Hỡi quần đảo cuối trời xanh/ Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh, ví quần đảo Trường Sa gồm nhiều đảo nhỏ với hàng trăm hạt thóc. Việc so sánh một đảo nhỏ của quần đảo Trường Sa như hạt thóc - thứ thân thuộc, gần gũi với mỗi người Việt Nam giúp người đọc cảm thấy quần đảo xa xôi của Tổ quốc trở nên rất gần gũi, thân thương.


Câu 32:

Phần Tri thức ngữ văn cũng cho biết đặc điểm về cách phối thanh của thơ lục bát. Em hãy chỉ ra điểm khác biệt trong cách phối thanh ở bài ca dao trên.
Xem đáp án
Tính chất biến thể trong việc phối thanh của bài ca dao: tiếng thứ tám của dòng bát đầu tiên (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm) và tiếng thứ sáu của dòng bát thứ hai (Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông) không phải là thanh bằng như thông thường mà là thanh trắc.

Câu 33:

Bài ca dao trên có điểm gì khác biệt về vị trí gieo vần so với những bài thơ lục bát thông thường?
Xem đáp án
Ngoài sự biến thể về thanh điệu, so với một bài thơ lục bát thông thường, ta cũng nhận thấy có sự khác biệt về vị trí gieo vần ở bài ca dao. Về vần, tiếng thứ tám của dòng bát (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm) vần với tiếng thứ tư của dòng bát tiếp theo (Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông).

Câu 34:

Việc sử dụng liên tiếp hai dòng thơ tám tiếng (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm/ Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông?) có tác dụng gì?
Xem đáp án
Việc sử dụng liên tiếp hai dòng tám tiếng (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm/ Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông) đã góp phần làm nổi bật tâm trạng buồn bã, sầu muộn, nhớ nhung, trông ngóng của nhân vật trữ tình.

Câu 35:

Nêu những cảm nhận của em về thời gian, không gian được miêu tả trong bài ca dao.
Xem đáp án

Thời gian và không gian được khắc hoạ trong bài ca dao để lại cho em nhiều ấn tượng. Chính thời gian buổi chiều, không gian mênh mông, xa vắng, trầm mặc của bến Văn Lâu với hình ảnh con thuyền trôi lững lờ trên dòng sông Hương, với điệu hò mái đẩy dìu dặt càng làm tăng thêm nỗi buồn thảm, sầu nhớ trong lòng người.

 
 

Câu 36:

Hãy tập gieo vần cho thơ lục bát bằng cách tìm tiếng phù hợp cho mỗi chỗ trống trong các đoạn thơ sau:

(1) Ngày nay dù ở nơi...

Nhưng khi về đến cây đa đầu làng

Thì bao nhiêu cảnh mơ...,

Hiện ra khi thoáng cổng làng trong tre.

(Theo Bàng Bá Lân, Cổng làng)

(2) Đêm mưa làm nhớ không ....,

Lòng run thêm lạnh nỗi hàn bao la.

Tai nương nước giọt mái...

Nghe trời nằng nặng, nghe ta buồn buồn.

(Theo Huy Cận, Buồn đêm mưa)

Xem đáp án

(1) Ngày nay dù ở nơi xa,

Nhưng khi về đến cây đa đầu làng;

Thì bao nhiêu cảnh mơ màng,

Hiện ra khi thoáng cổng làng trong tre.

(Bàng Bá Lân, Cổng làng)

(2) Đêm mưa làm nhớ không gian,

Lòng run thêm lạnh nỗi hàn bao la.

Tai nương nước giọt mái nhà

Nghe trời nằng nặng, nghe ta buồn buồn.

(Huy Cận, Buồn đêm mưa)


Câu 37:

Hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) ghi lại cảm xúc của em về đoạn thơ sau:

Đồng chiêm phả nắng lên không

Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng

Gió nâng tiếng hát chói chang

Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.

(Nguyễn Duy, Tiếng hát mùa gặt)
Xem đáp án
Đoạn thơ được trích trong bài thơ “Tiếng hát mùa gặt” của nhà thơ Nguyễn Duy. Mở đầu đoạn thơ bức tranh mùa gặt đã hiện lên bao la, rộng lớn. Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa: đồng chiêm phả nắng cánh cò dẫn gió, gió nâng tiếng hát, lưỡi hái liếm ngang khiến cảnh vật thêm vui tươi, sinh động. Bên cạnh đó, biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: tiếng hát chói chang kết hợp cùng cách đảo trật tự từ: long lanh lưỡi hái đã mang đến cho người đọc những xúc cảm đặc biệt. Các biện pháp tu từ trên kết hợp với cách sử dụng nhiều hình ảnh đẹp với màu sắc tươi tắn rực rỡ, với cách sử dụng nhiều động từ độc đáo, bức tranh về mùa vàng bội thu được hiện lên rõ nét. Trong bức tranh đó có thiên nhiên rộng lớn, khoáng đạt hiện lên rõ rệt niềm vui, sự lạc quan, hăng say của người lao động trước vụ mùa bội thu. Thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau, tầm vóc con người lao động lớn lao ngang tầm vũ trụ. Đọc đoạn thơ em lại càng thấy thêm yêu quê hương, đất nước tươi đẹp của mình.

Câu 39:

Trình bày cảm xúc của em về đoạn thơ trong bài tập 2 phần Viết.
Xem đáp án
Đoạn thơ được trích trong bài thơ “Tiếng hát mùa gặt” của nhà thơ Nguyễn Duy. Mở đầu đoạn thơ bức tranh mùa gặt đã hiện lên bao la, rộng lớn. Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa: đồng chiêm phả nắng cánh cò dẫn gió, gió nâng tiếng hát, lưỡi hái liếm ngang khiến cảnh vật thêm vui tươi, sinh động. Bên cạnh đó, biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: tiếng hát chói chang kết hợp cùng cách đảo trật tự từ: long lanh lưỡi hái đã mang đến cho người đọc những xúc cảm đặc biệt. Các biện pháp tu từ trên kết hợp với cách sử dụng nhiều hình ảnh đẹp với màu sắc tươi tắn rực rỡ, với cách sử dụng nhiều động từ độc đáo, bức tranh về mùa vàng bội thu được hiện lên rõ nét. Trong bức tranh đó có thiên nhiên rộng lớn, khoáng đạt hiện lên rõ rệt niềm vui, sự lạc quan, hăng say của người lao động trước vụ mùa bội thu. Thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau, tầm vóc con người lao động lớn lao ngang tầm vũ trụ. Đọc đoạn thơ em lại càng thấy thêm yêu quê hương, đất nước tươi đẹp của mình.

Bắt đầu thi ngay