Giải SBT Ngữ Văn lớp 6 KNTT Bài 9: Trái Đất - ngôi nhà chung có đáp án
-
244 lượt thi
-
67 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc lại văn bản Trái đất – cái nôi của sự sống trong SGK (tr. 78 – 80) và trả lời các câu hỏi:
So với nhiều văn bản đã học trước đó, văn bản Trái Đất – cái nôi của sự sống có một số điểm khác biệt về yếu tố cấu tạo và cách triển khai. Hãy nêu những điểm khác biệt mà em nhận biết được ở văn bản này.
So với nhiều văn bản được học trước đó, văn bản Trái Đất - cái nôi của sự sống
có một số điểm khác biệt về yếu tố cấu tạo và cách triển khai. Những điểm khác biệt có thể nêu lên:
- Văn bản có phần sa-pô được in đậm - một phần thường gặp trong loại văn bản thông tin được đăng tải trên báo chỉ.
- Văn bản gồm nhiều phần và mỗi phần có một tiêu đề, báo hiệu thông tin chính sẽ được đề cập ở từng phần.
- Văn bản triển khai dựa vào ý tưởng chính được báo hiệu ở nhan đề và các phần nối kết với nhau bằng quan hệ nhân quả.
- Văn bản có tranh minh hoạ mang tính thông tin, giúp người đọc hiểu rõ hơn một số nội dung được các phần, đoạn văn nêu lên.
Nói chung, những điểm khác biệt nêu trên đã góp phần xác nhận tính đặc thù của văn bản thông tin trong tương quan với văn bản văn học và văn bản nghị luận.
Câu 2:
Câu 3:
Câu 4:
Câu 5:
Câu 6:
Đọc lại văn bản Các loài chung sống với nhau như thế nào? Trong SGK (tr. 82 – 85) và trả lời các câu hỏi sau:
Cho biết ấn tượng của em về cách đặt nhan đề văn bản bằng một câu hỏi.
Văn bản có nhan đề là một câu hỏi. Câu hỏi này ngay lập tức giúp người đọc biết được văn bản sẽ xoáy vào trả lời vấn đề gì. Đối với chính tác giả, nó có tác dụng định hướng, đòi hỏi người viết phải trình bày một cách tập trung về điều mà độc giả chờ đợi.
Nhìn chung, cách đặt nhan đề như vậy đã thể hiện được một nét đặc thù của văn bản thông tin: gây chú ý cao độ, đưa thông tin đến người đọc theo cách nhanh nhất, trực tiếp và có hiệu quả nhất,...
Câu 7:
Trong câu nói của vua sư tử Mu-pha-sa được tác giả trích dẫn, cụm từ vòng đời bất tận thể hiện rõ một nhận thức sâu sắc: giữa các loài luôn tồn tại quan hệ gắn bó, ràng buộc và chính điều đó đã tạo nên một trật tự ổn định, khiến cho sự sống được tiếp diễn muôn đời, không ngừng nghỉ.
Câu 8:
Câu 9:
Bức tranh minh hoạ thứ hai trong văn bản cho ta biết về sự tồn tại của quần xã ruộng lúa. Theo những gì được bức tranh miêu tả, có thể nói một số điều về quần xã này như:
- Lúa là loài chiếm ưu thế trong quần xã.
- Trong ruộng lúa có các loài tôm cá sinh sống, và đây là nguồn thức ăn cho các loài chim quen thuộc như cò, vạc,...
- Trâu là loài gia súc đặc trưng tồn tại trong quần xã, được con người nuôi để phục vụ cho việc canh tác lúa nước.
- …
Câu 10:
Văn bản đã giúp ta có được những hiểu biết về sự “chung sống với nhau” của muôn loài trên Trái Đất như:
- Các loài động vật và thực vật thường tồn tại và phát triển thành từng quần xã, trong những biome khác nhau.
- Loài nào cũng được tự nhiên tạo cho cơ hội sống; loài này khai thác thức ăn hay tiếp nhận những kích thích sinh trưởng từ loài kia, tuân theo một trật tự ổn định.
- Giữa các loài luôn tồn tại mối quan hệ hỗ trợ và đối kháng và hai mối quan hệ chính này thường phát triển cân bằng để loài nào cũng có được “chỗ đứng dưới mặt trời”
- Con người trước hết cũng chỉ là một loài sinh vật. Con người cần học được cách tác động thông minh vào điều kiện sống trên Trái Đất để muôn loài cùng nhau tồn tại.
Câu 11:
Câu 12:
Câu 15:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Nước là một nhà du hành vĩ đại không ngừng thay đổi hình dạng. Nó rời khỏi biển ở thể lỏng rồi lại xuất hiện trong không khí ở thể khí, sau đó rơi xuống dưới dạng băng trên các ngọn núi. Tại đó, cuộc du hành của nước tiếp tục, nó trở lại thể lỏng, chảy trong các dòng sông lớn nhỏ, rồi lại đổ ra biển, điểm xuất phát ban đầu. Trong suốt vòng tuần hoàn này, nước đều có ích cho các sinh thể. Nước là thành phần cơ bản tạo nên các loài thực vật và động vật, trong đó có con người chúng ta, và chúng ta không thể sống thiếu nước. Chúng ta sử dụng nước từng giây từng phút, để uống, tưới tiêu, sản xuất điện, … Nước thật quý giá!
(Nhiều tác giả, Bách khoa thư thế hệ mới, NXB Dân trí, hà Nội, 2017, tr. 28)
Vấn đề chính được nói đến trong đoạn trích là gì?
Câu 16:
Câu 17:
Câu 18:
Câu 19:
Câu 20:
Câu 21:
Câu 22:
Câu 23:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Nước, một thành phần thiết yếu của những phản ứng hóa học, là dung môi có khả năng hòa tan những phân tử, dẫn đến sự nảy nở của sự sống. Dưới ánh sáng Mặt Trời, khí các – bô – níc kết hợp với nước để biến thành glu-cô (đường) và ô-xi Khí ô-xi bốc lên khí quyển và duy trì sự sống trên Trái Đất. Sự hô hấp của sinh vật dùng ô-xi để “đốt” glu-cô và sản xuất ra hơi nước và khí các-bô-níc cần thiết cho thực vật. Sự cộng sinh giữa giới động vật và thực vật trên Trái Đất đã được thực hiện nhờ tác động hữu ích của Mặt Trời.
(Nguyễn Quang Thiệu, Sinh vật trên Trái Đất được hình thành như thế nào?,
Ngữ văn 6, tập hai, Sđd, tr. 96 – 97)
Theo em, từ nào có thể được xem là từ khóa của đoạn trích?
Câu 24:
Câu 25:
Câu 26:
Câu 27:
Câu 28:
Đoạn trích có nhiều từ mượn, có gốc ở tiếng Hán hoặc các ngôn ngữ châu Âu.
Trong số đó, những từ không mượn từ tiếng Hán là: các-bô-níc, glu-cô, ô-xi. Các từ này đều giống nhau ở điểm: các âm tiết tạo nên từ được viết tách ra và giữa chúng có gạch nối.
Câu 29:
Câu 30:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Chúng ta hãy bắt đầu từ một cành bất kì của cây sự sống này. Đi từ cành này đến cành khác, từ nhánh này đến nhánh kia, bạn sẽ luôn thấy một con đường dẫn tới thân cây chính. Cách đây khoảng 500 triệu năm, tổ tiên của tôi là một con cá. Trở lại thời gian 1 tỷ năm rưỡi: tổ tiên của tôi là một vi khuẩn. Trên thực tế, tất cả chúng ta đều là hậu duệ của cùng một và chỉ một sinh vật, một tế bào nguyên thủy cách đây khoảng 3,8 tỷ năm. Sự sống đã nảy nở trong một quá khứ rất xa xôi từ một và chỉ một sự kiện. Từ một tổ tiên chung, ở gốc của cây sự sống, nó đã đa dạng hóa theo thời gian bằng các phân nhánh liên tiếp với sự xuất hiện của những loài mới. Thân cây sự sống đã lớn lên theo chiều dọc, nhưng các cành, nhánh cũng ra đời để tạo cho nó một sự phát triển theo bề ngang. Nếu một số loài phát triển và sinh sôi nảy nở, thì nhiều loài khác, như chim cu lười hoặc khủng long, đã không còn sống sót. Hơn 99% số loài xuất hiện trên Trái Đất đã tuyệt chủng. Chúng là các cành thấp của cây sự sống, và đã bị cắt cụt.
(Trịnh Xuân thuận, Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao,
NXB Tri thức, Hà Nội, 2015, tr. 600)
Câu 31:
Câu 32:
Câu 33:
Câu 34:
Luôn nhất quán với cách hình dung sự sống như một thân cây, phát triển trong thời gian theo cả chiều dọc lẫn bể ngang, tác giả đã chọn lối giải thích đầy hình ảnh nhưng rất thuyết phục về sự tuyệt chủng của hơn 99% số loài trên Trái Đất. Chẳng qua chúng giống như những cành thấp của cái cây, đã bị khô mục, gãy nát hay bị thời gian cắt cụt, thuận theo quy luật tự nhiên mà không gì có thể can thiệp, níu giữ được.
Câu 35:
Câu 36:
Trong đoạn trích, toàn bộ các câu 3, 4, 5,6 đã triển khai ý khái quát chứa đựng trong câu thứ 2. Từ đây, có thể xác định câu thứ 2 chính là câu chủ đề.
Câu 37:
Câu 38:
Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Theo ước tính của nhiều nhà khoa học, trên Trái Đất hiện có khoảng trên 10 000 000 loài sinh vật. Hiện nay, con người mới chỉ nhận biết được khoảng trên 1 400 000 loài, trong đó có hơn 300.000 loài thực vật và hơn 1 000 000 loài động vật. Rõ ràng, phải rất lâu nữa chúng ta mới lập được một danh sách sát thực tế hơn về những cư dân của hành tinh này. Dù vậy, điều đó không ngăn cản các nhà khoa học đưa ra những nhận định khái quát về lịch sử tiến hóa hay sự phụ thuộc lẫn nhau của muôn loài.
(Ngọc phú, các loài chung sống với nhau như thế nào?,
Ngữ văn 6, tập 2, Sđd, tr. 83)
Nội dung chính của đoạn trích là gì?
Câu 39:
Câu 40:
Câu 41:
Câu 42:
Câu 43:
Câu 44:
Câu “Dù vậy, điều đó không ngăn cản các nhà khoa học đưa ra những nhận định khái quát nhất về lịch sử tiến hoá hay sự phụ thuộc lẫn nhau của muôn loài.” đánh dấu sự chuyển ý trong đoạn trích, báo hiệu nội dung mới của đoạn tiếp theo. Nó tồn tại như một câu bản lề, nối nội dung đã trình bày ở trên về sự phong phú của các loài sinh vật trên Trái Đất với nội dung nhận định về lịch sử tiến hoá hay sự phụ thuộc lẫn nhau của muôn loài. Nói chung, sự xuất hiện của những câu văn kiểu này góp phần duy trì mối liên kết trong từng đoạn văn của văn bản và trong cả văn bản.
Câu 45:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Biển Đông có đa dạng loài sinh vật biển rất cao và nguồn lợi sinh vật biển phong phú với hơn 160.000 loài, bao gồm 10 000 loài thực vật và 260 loài chim biển. Trữ lượng các loài động vật biển ước tính khoảng 32,5 tỷ tấn, trong đó các loài cá chiếm 86% tổng trữ lượng. Trong vùng biển này còn có nhiều loài động vật quý hiếm, như đồi mồi, rắn biển, chim biển và thú biển. Ngoài ra, Biển Đông còn cung cấp nhiều loài rong biển có giá trị kinh tế. Riêng biển Việt Nam đã có khoảng 638 loài rong biển. Đây là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và là nguồn dược liệu phong phú đặc trưng cho một vùng biển nhiệt đới.
(Theo Nguyễn Chu Hồi (Chủ biên), An ninh môi trường và hòa bình ở Biển Đông,
NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2019, tr. 34 – 35)
Thông tin chính mà đoạn trích đưa đến cho độc giả là gì?
Câu 46:
Câu 47:
Câu 48:
Hãy so sánh cách nói về “biển bạc” trong đoạn trích trên và trong đoạn thơ sau đây của Huy cận để rút ra nhận xét về sự khác biệt giữa văn bản thông tin và văn bản văn học:
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đước đen hồng.
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long
(Đoàn thuyền đánh cá)
Câu 49:
Câu 50:
Câu 51:
Câu 52:
Câu 53:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh đến mức chúng ta đang đẩy các động thực vật hoang dã ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa đất đai của thế giới cho lương thực , thành phố, đường sá và hầm mỏ; chúng ta sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tinh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật); và chúng ta kiểm soát ¾ lượng nước ngọt. Con người hiện là loài động vật lớn với số lượng nhiều nhất trên Trái Đất và đứng thứ hai trong danh sách đó chính là những con vật được chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay đổi trên cấp độ hành tinh giờ đây đang đe dọa gây tuyệt chủng cho 1/5 sinh vật, gấp khoảng một nghìn lần tỉ lệ tuyệt chủng tự nhiên – chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang dã chỉ trong vòng 40 năm qua…
(Nhiều tác giả, Thế giới sẽ ra sao?, NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr. 38 – 39)
Đoạn trích cho người đọc biết về vấn đề gì?
Câu 54:
Câu 55:
Câu 56:
Câu 57:
Câu 58:
Câu 59:
Câu 60:
Câu 61:
Câu 62:
Câu 64:
Sáng kiến góp phần vào việc tìm giải pháp khắc phục nạn ô nhiễm môi trường ở địa phương em cư trú:
- Hiện trạng môi trường ở địa phương em hiện nay: Người dân vẫn vứt rác bừa bãi, không đúng nơi quy định. Cống thoát nước luôn bị tắc vì rác tràn ngập. Túi ni lông bị sử dụng bừa bãi.
- Sáng kiến được đề xuất:
+ Hạn chế sử dụng túi nilon. Mọi người có thể thay túi nilon bằng túi giấy hoặc sử dụng những loại lá cây có thể thay thế túi nhựa. Chỉ sử dụng túi nilon khi thật sự cần thiết.
+ Để rác đúng nơi quy định. Thực hiện nghiêm túc quy định phân loại rác.
+ Không vứt rác bừa bãi, đặc biệt là vứt rác xuống cống nước.
Câu 65:
Ý kiến của em về cách thức tổ chức hiệu quả hoạt động Ngày Chủ nhật xanh:
- Mục tiêu tổ chức Ngày Chủ nhật xanh: Dọn sạch đường phố nơi em sống.
- Cách thức tổ chức:
+ Em sẽ họp nhóm bạn cùng lớp em, ở cùng khu phố của em phân công công việc cụ thể cho từng bạn.
+ Chúng em sẽ thuyết phục bố mẹ, người lớn, nhờ bác tổ trưởng tổ dân phố đứng ra kêu gọi mọi người thực hiện cùng chúng em.
+ Em cùng các bạn, cùng các bố mẹ, mọi người trong khu phố tập trung ở nhà văn hóa. Sau đó chia thành từng nhóm để làm sạch từng khu một trên phố. Rác thải được thu gom lại một nơi để chờ xe chở rác đến đưa đi xử lý.
Câu 66:
Nhật kí đọc sách:
- Ngày:…/…/….
- Tên văn bản/tác giả: Chuyện con mèo dạy hải âu bay.
- Đặc điểm nổi bật: Chuyện con mèo dạy hải âu bay gửi gắm nhiều thông điệp về tình yêu thương sâu sắc giữa tình người và tình mèo. Chúng ta có thể học cách chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt của mỗi người, yêu thương nhiều hơn nữa khi ta còn có thể. Truyện ngắn này cũng nhằm phê phán, tố cáo những hành vi sai trái của con người đối với thiên nhiên và loài vật. Con người thật sự thiếu ý thức trong việc giữ gìn, bảo tồn thiên nhiên. Chỉ vì lợi ích trước mắt mà vô tình phá hủy môi trường sống trong sạch của mình.
- Câu nói hoặc đoạn văn yêu thích: “Zorba ngồi đó, dõi theo con hải âu cho tới lúc nó không biết những giọt mưa hay nước mắt đã phủ mờ đôi mắt màu vàng của con mèo mun to đùng, mập ú… một con mèo tử tế, cao quý, một con mèo của bến cảng”.
- Bài học rút ra: Yêu thương ai đó giống mình là chuyện khá dễ dàng, yêu thương ai đó khác biệt với mình lại khá khó khăn. Nghĩ rằng người đó giống như mình thì tình yêu thương xuất phát bằng tất cả tấm lòng, từ trái tim đơn giản và không toan tính.
Câu 67:
Nhật kí đọc sách:
- Ngày:…/…/….
- Tên văn bản/tác giả: Các loài chung sống với nhau như thế nào?
- Đặc điểm nổi bật: Tác giả đã thể hiện rõ “Sự thống trị hầu khắp hành tinh“ của loài người bằng cách liên tục đưa ra những số liệu cụ thể và các so sánh có độ xác thực cao. Tác giả đã sử dụng cách triển khai thông tin theo quan hệ nhân quả. Sau khi nhắc đến từng hành động tiêu cực của con người, tác giả nói ngay về hậu quả của những hành động đó.
- Câu nói hoặc đoạn văn yêu thích: “Rõ ràng, phải rất lâu nữa chúng ta mới lập được một danh sách sát thực tế hơn về những cư dân của hành tinh này”.
- Bài học rút ra: Nếu không sớm tỉnh ngộ, con người sẽ bị diệt vong, như vô số loài sinh vật khác đã bị tuyệt chủng. Đến lúc đó, Trái Đất có nguy cơ không còn là cái nôi của sự sống nữa. Chúng ta cần phải tìm cách bảo vệ môi trường sống của chính mình từ ngay ngày hôm nay.