Giải VBT Lịch Sử 6 Chương 6: Thời bắc thuộc và chống bắc thuộc -Bộ Cánh diều
Bài 16. Cuộc đấu tranh giữ gìn và phát triển văn hoá dân tộc thời bắc thuộc
-
216 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Khoanh tròn vào phương án đúng
a) Các triều đại phong kiến phương Bắc đã thi hành chính sách văn hóa thâm độc nào đối với người Việt thời Bắc thuộc
A. Sáp nhập đất đai của người Việt vào lãnh thổ Trung Quốc.
B. Chính sách đồng hoá về văn hoá bằng nhiều thủ đoạn.
C. Mở lớp học chữ Hán để khai thông dân trí cho người Việt,
D. Hỗ trợ người Việt kĩ thuật sản xuất hàng thủ công nghiệp.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Câu 2:
b) Trong thời Bắc thuộc, người Việt vẫn giữ được những phong tục, tập quán nào?
A. Làm bánh dẻo, bánh nướng.
B. Thờ cúng các anh hùng dân tộc.
C. Làm bánh chưng, bánh giày.
D. Hát quan họ, hát xoan
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Câu 3:
c) Biểu hiện nào chứng tỏ sự phát triển của văn hoá dân tộc trong thời Bắc thuộc?
A. Xuất hiện những yếu tố văn hoá mới.
B. Chữ Hán, chữ Nho được sử dụng phổ biến.
C. Phật giáo trở thành tôn giáo duy nhất.
D. Văn hoá Hán thâm nhập triệt để trong các làng xã.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Câu 4:
d) Tôn giáo nào được người Việt tiếp nhận tự nhiên, sâu sắc trong thời Bắc thuộc
A. Hin-đu giáo.
B. Phật giáo.
C. Thiên Chúa giáo.
D. Hồi giáo.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Câu 5:
Hãy chọn và điền chữ Đ vào câu đúng, chữ S vào câu sai ở chỗ chấm (...) trước mỗi câu sau:
A…………. Người Việt đã tiếp thu sáng tạo tinh hoa văn hoá bên ngoài.
B………… Nho giáo giữ vị trí chủ đạo trong các làng xã của người Việt.
C. ……...... Người Việt tiếp thu kĩ thuật làm gốm của người Hán.
D…………… Có sự giao thoa văn hoá giữa người Việt với bên ngoài.
A. [ Đ ] Người Việt đã tiếp thu sáng tạo tinh hoa văn hoá bên ngoài.
B. [ S ] Nho giáo giữ vị trí chủ đạo trong các làng xã của người Việt.
C. [ Đ ] Người Việt tiếp thu kĩ thuật làm gốm của người Hán.
D. [ Đ ] Có sự giao thoa văn hoá giữa người Việt với bên ngoài.
Câu 6:
Hãy điền những cụm từ cho sẵn vào chỗ chấm (...) sao cho phù hợp với nội dung đoạn trích: sáng tạo; phát triển; người Việt; đặc sắc.
Trong thời Bắc thuộc, ……….. đã tiếp thu một cách chủ động và ………….. những giá trị văn hoá bên ngoài nhằm …………… văn hoá truyền thống thêm …… và đa dạng.Trong thời Bắc thuộc, người Việt đã tiếp thu một cách chủ động và sáng tạo những giá trị văn hoá bên ngoài nhằm phát triển văn hoá truyền thống thêm đặc sắc và đa dạng.
Câu 7:
Trong thời Bắc thuộc, người Việt đã tiếp thu các yếu tố bên ngoài để phát triển văn hoá dân tộc như thế nào?
- Tín ngưỡng, tôn giáo:
- Ngôn ngữ:
- Tín ngưỡng, tôn giáo:
+ Các tín ngưỡng bản địa của người Việt (thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên,…) vẫn được duy trì.
+ Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo được truyền bá ngày càng sâu rộng. Trong đó, Phật giáo, Đạo giáo được tiếp nhận một cách tự nhiên, phổ biến và sâu sắc hơn.
- Ngôn ngữ:
+ Người Việt vẫn nghe – nói hoàn toàn bằng tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt)
+ Người Việt tiếp nhận thêm nhiều lớp từ Hán và chữ Hán.
Câu 8:
Quan sát các hình ảnh sau, hãy:
- Kể tên những phong tục của người Việt được giữ gìn trong thời Bắc thuộc.
- Nêu ý nghĩa của việc làm đó đối với dân tộc.- Những phong tục của người Việt được giữ gìn trong thời Bắc thuộc:
+ Tục ăn trầu
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
+ Tục làm bánh chưng, bánh giày
+ Tổ chức các lễ hội, trò chơi dân gian truyền thống.
- Ý nghĩa: gìn giữ những giá trị văn hóa cốt lõi của dân tộc; làm thất bại âm mưu “đồng hóa về văn hóa” của các triều đại phong kiến phương Bắc.
Câu 9:
Quan sát hình ảnh sau, hãy:
- Kể tên những trò chơi dân gian của người Việt mà em biết.
- Cho biết việc duy trì những trò chơi dân gian đó nói lên điều gì.
- Một số trò chơi dân gian của người Việt: bịt mắt bắt dê; đấu vật, đánh đu, đua thuyền,…
- Ý nghĩa: góp phần gìn giữ những giá trị văn hóa cốt lõi của dân tộc; làm thất bại âm mưu “đồng hóa về văn hóa” của các triều đại phong kiến phương Bắc.
Câu 10:
Hãy đóng vai nhà văn hoá nhỏ tuổi, viết về một phong tục của người Việt từ thời Bắc thuộc vẫn được duy trì và phát triển đến ngày nay.
(*) Giới thiệu về tục ăn trầu của người Việt
Tương truyền tục ăn trầu có từ thời Hùng Vương và gắn liền với câu chuyện cảm động về tình cảm anh em, vợ chồng. Từ đó tục ăn trầu đã trở thành một tập quán không thể thiếu trong cuộc sống của người dân Việt Nam. “Miếng trầu là đầu câu chuyện” giúp con người gần gũi, cởi mở với nhau hơn. Miếng trầu nhân lên niềm vui khi khách đến chơi nhà được mời trầu; tiệc cưới có đĩa trầu để chia vui; ngày lễ tết miếng trầu mời người lạ để làm quen, kết bạn; với người quen miếng trầu là tri ân, tri kỷ. Miếng trầu cũng làm cho người ta ấm hơn trong những ngày đông giá lạnh; làm nguôi, vơi bớt nỗi buồn khi nhà có tang, được sẻ chia cảm thông bởi họ hàng, bạn bè, làng xóm. Miếng trầu còn là biểu tượng cho sự thành kính của thế hệ sau với thế hệ trước qua mâm cỗ thờ cúng gia tiên, tế lễ thần linh….
Một miếng trầu gồm: cau, lá trầu không, thuốc xỉa, vôi. Khi ăn, cau được nhai dập mới cho trầu vào và sau cùng là lấy thuốc xỉa quệt thêm ít vôi sẽ cho vị cay, thơm, giúp chắc răng, sạch miệng. Người ăn trầu thường lấy tay quệt ngang miệng khi ăn, lâu dần tạo thành nét môi cắn chỉ mà chúng ta vẫn thường nghe nhắc đến.
Ngày nay, tục ăn trầu và mời trầu đã không còn phổ biến như xưa nhưng trầu cau vẫn là thứ không thể thiếu trong việc giao hiếu, kết thân, lễ tế, cưới hỏi… bởi miếng trầu đã gắn liền với đời sống của người Việt, mang đậm dấu ấn văn hóa Việt Nam.