Chủ nhật, 24/11/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 7 Văn Giải VTH Văn 7 CTST Bài 2: Bài học cuộc sống (Truyện ngụ ngôn) có đáp án

Giải VTH Văn 7 CTST Bài 2: Bài học cuộc sống (Truyện ngụ ngôn) có đáp án

Giải VTH Văn 7 CTST Bài 2: Bài học cuộc sống (Truyện ngụ ngôn) có đáp án

  • 178 lượt thi

  • 30 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 2:

Chỉ ra một số đặc điểm của truyện ngụ ngôn trong truyện Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi bằng cách hoàn thành bảng sau:

Đặc điểm

Ếch ngồi đáy giếng

Thầy bói xem voi

Đề tài

 

 

Nhân vật

 

 

Cốt truyện

 

 

Không gian

 

 

Thời gian

 

 

Xem đáp án

Đặc điểm

Ếch ngồi đáy giếng

Thầy bói xem voi

Đề tài

Kiêu ngạo, huyênh hoang sẽ phải trả giá rất đắt.

Cần phải có một cái nhìn tổng thế khi xem xét các sự vật, hiện tượng. 

Nhân vật

Chú ếch

5 ông thầy bói

Cốt truyện

Ếch tưởng mình oai như vị chúa tể và coi trời bé bằng cái

vung. Năm trời mưa to khiến

nước mưa ngập giếng và

đưa ếch ra ngoài, quen thói

cũ ếch đi lại nghênh ngang đã

bị một con trâu đi ngang dẫm

bẹp.

Năm ông thầy bói chung tiền biếu cho người quản tượng để xem voi. Vì mỗi thầy sờ một bộ phận khác nhau của con voi nên xảy ra tranh cãi. Năm thầy không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu chảy máu.

Không gian

Cái giếng

 

Thời gian

Một năm nọ

Nhân buổi ế hàng


Câu 3:

Kết cục bi thảm của con ếch (Ếch ngồi đáy giếng) và kết cục của năm ông thầy bói (Thầy bói xem voi) xuất phát từ nguyên nhân nào?

Xem đáp án

- Ếch ngồi đáy giếng: do ếch chủ quan, kiêu ngạo, không thèm để ý xung quanh.

- Thầy bói xem voi: do năm ông thầy thiếu hiểu biết với sự vật xung quanh, có cái nhìn phiến diện khiến đánh giá sai về tổng thể về con voi.


Câu 4:

Bài học em rút ra được qua 2 truyện ngụ ngôn trên là gì?

Xem đáp án

- Bài học về cách nhìn nhận, đánh giá sự việc trong cuộc sống.

- Phải biết nhìn sự vật dưới cái nhìn khách quan, toàn diện nhất; không nên đánh mọi việc với cái nhìn phiến diện, một chiều.

- Phải có sự thấu hiểu, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của người khác.


Câu 5:

Viết đoạn văn (từ 5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về nhân vật các ông thầy bói (Thầy bói xem voi) hoặc con ếch (Ếch ngồi đáy giếng).

Xem đáp án

Sau khi học xong bài "Ếch ngồi đáy giếng" em không khỏi ấn tượng với nhân vật chú ếch trong truyện. Chú ta ngạo mạn mà lại không biết tìm hiểu và học hỏi. Đến cùng, chú còn tưởng "bầu trời" chỉ bé bằng chiếc vung thôi, còn chú thì là chúa tể.. Một nhân vật vừa đáng thương vừa đáng trách, đáng thương khi chú bị một chú trâu dẫm bẹp nhưng lại đáng trách ở chỗ, chú quá kiêu ngạo, quá tự cao không biết thu mình lại và học hỏi. Nhưng sau tất cả, qua nhân vật chú ếch đã làm cho em học hỏi được nhiều điều. Đó chính là phải biết khiêm tốn, thu mình lại và học hỏi từ những người khác, để phát triển và hoàn thiện hơn nữa.


Câu 6:

Tìm một số yếu tố chứng minh Hai người bạn đồng hành và con gấu là một truyện ngụ ngôn.

Xem đáp án

- Nhân vật trong truyện ngụ ngôn thường là loài vật, con người và không được miêu tả chi tiết về ngoại hình. 

- Nội dung ngắn gọn, được viết bằng thơ, văn xuôi. 

- Cấu trúc: Tình hình ban đầu, xung đột, kết quả hoặc giải quyết, đạo đức. 

- Thời gian và không gian không cụ thể.

- Mượn các nhân vật trong truyện ngụ ngôn để nêu lên một bài học về cách ứng xử hoặc vấn đề đạo đức của con người.


Câu 7:

Hoàn thành bảng so sánh 2 văn bản sau:

Phương diện so sánh

Hai người bạn đồng hành và con gấu

Chó sói và chiên con

Đề tài

 

Nhân vật

 

Cốt truyện

 

Không gian, thời gian

 

Nhận xét chung

 

Xem đáp án

Phương diện so sánh

Hai người bạn đồng hành
và con gấu

Chó sói và chiên con

Đề tài

- Hai người bạn đồng hành và con gấu: Chỉ khi gặp hoạn nạn thì ta mới biết được người bạn đích thực sẽ là người ở lại giúp đỡ ta.

- Chó sói và chiên con: người yếu và kẻ mạnh.

Nhân vật

- Hai người bạn đồng hành và con gấu: hai người bạn, con gấu.

- Chó sói và chiên con: chó soi, chiên con.

Cốt truyện

- Hai người bạn đồng hành và con gấu: thể hiện sự mưu trí và phê phán những người bỏ mặc bạn bè trong những lúc khó khăn. 

- Chó sói và chiên con: kể về con cừu non đáng thương, khúm núm, đã bị con sói độc ác ăn thịt. Sói cố tình vặn vẹo, hạch sách cừu non chỉ vì muốn ăn thịt nó. Đây chính là thói xấu: kẻ mạnh ăn hiếp kẻ yếu thế.

Không gian, thời gian

- Hai người bạn đồng hành và con gấu:

+ Không gian: trong rừng.

+ Thời gian: không xác định.

- Chó sói và chiên con:

+ Không gian: trong rừng.

+ Thời gian: không xác định.

Nhận xét chung

Hai câu chuyện cho chúng ta thấy cách ứng xử trước những tình huống nguy hiểm trong cuộc sống. Luôn thận trọng trước thế giới xung quanh. 


Câu 8:

Dùng 4 tính từ miêu tả tính cách của 2 nhân vật: chó sói và chiên con.

Xem đáp án

- Chó sói: nham hiểm, độc ác.

- Chiên con: yếu đuối, nhút nhát.


Câu 9:

Em rút ra bài học gì qua 2 câu chuyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con?

Xem đáp án

- Truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu: Đừng bao giờ đồng hành với một kẻ sẵn sàng bỏ rơi bạn lúc gặp hoạn nạn. Vì không có người bạn thật sự nào mà lại bỏ lại bạn bè của mình trước khó khăn, hoạn nạn.

- Truyện Chó sói và chiên con: Hãy sử dụng trí thông minh, và sự tài trí của mình để đối phó với kẻ xấu, thậm chí, là những mưu mẹo, không nên lói lý lẽ với những kẻ ác.


Câu 10:

Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày cách giải quyết của em khi gặp các tình huống hiểm nghèo.

Xem đáp án

       Trong cuộc sống, bất kì ai trong chúng ta cũng đã từng rơi vào những tình huống hiểm nguy và đòi hỏi chúng ta cách giải quyết thông minh và khéo léo. Đối với em, trong trường hợp như vậy, trước tiên em luôn giữ cho bản thân mình sự bình tĩnh. Bởi nếu như không giữ được bình tĩnh, mất tập trung, sẽ rất dễ khiến càng thêm hoảng sợ, lo lắng. Sau đó, em sẽ vận dụng những kĩ năng, bài học đút rút kinh nghiệm từ bản thân, từ mọi người xung quanh, rồi xử lí các tình huống đó.


Câu 11:

Tìm các dấu hiệu chứng minh Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng là truyện ngụ ngôn.

Xem đáp án

- Đề tài: đoàn kết, hiểu được giá trị riêng của mỗi một bộ phận.

- Tình huống: Chân, Tay, Tai, Mắt so sánh thiệt hơn với lão Miệng.

- Cốt truyện: Trong suy nghĩ của Chân, Tay, Tai, Mắt thì lão Miệng là kẻ ăn mà không chịu làm, khiến bọn họ tỏ ra phẫn uất.

- Nhân vật: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.

- Thời gian: không xác định.

- Không gian: cơ thể con người.


Câu 12:

Chân, Tay, Tai, Mắt quyết định không làm việc nữa, vì:.................................................................................................................

Xem đáp án

Chân, Tay, Tai, Mắt quyết định không làm việc nữa, vì chúng phẫn uất khi tất cả mọi người đều phải làm việc hết công suất còn lão miệng không phải làm gì cả, chỉ mỗi ăn.


Câu 13:

Chân, Tay, Tai, Mắt quyết định làm việc và sống hòa hợp với lão Miệng, vì:.....................................................................................................................

Xem đáp án

Chân, Tay, Tai, Mắt quyết định làm việc và sống hòa hợp với lão Miệng, vì sau mấy ngày lão Miệng không ăn, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai mệt mỏi rã rời. Lúc đấy, mọi người mới nhận ra được sai lầm của mình.


Câu 14:

Bài học em rút ra từ câu chuyện là:
Xem đáp án

Bài học em rút ra từ câu chuyện là mỗi chúng ta đều có một giá trị riêng, không nên so sánh thiệt hơn với người này người kia, chúng ta hãy cứ làm tốt phần việc của mình. Đó là bài học về sự tôn trọng, đoàn kết lẫn nhau.


Câu 15:

Viết đoạn văn (5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về thông điệp của tác phẩm.

Xem đáp án

Thông qua truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt và Miệng, truyện không chỉ gửi gắm những thông điệp về tình đoàn kết mà còn mang đến bài học về cách nhìn nhận, đánh giá. Đó là chúng ta không nên nhìn nhận phiến diện, đánh giá chủ quan về một sự việc, vấn đề mà cần nhìn toàn diện từ nhiều phía. Bởi vậy, truyện đã để lại một bài học sâu sắc đáng để mọi người mang theo trong túi hành trang tri thức của bản thân trên quãng đường đời.


Câu 16:

Kể tên 5 truyện ngụ ngôn mà em đã đọc (có thể tìm trên internet hoặc tủ sách nhà trường).

Xem đáp án

Đẽo cày giữa đường; Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân; Câu chuyện bó đũa; Con lừa và bác nông dân; Một trí khôn hơn trăm trí khôn.


Câu 18:

Tìm ít nhất 2 ví dụ trong 4 văn bản truyện ngụ ngôn sách giáo khoa có sử dụng chấm lửng.

Xem đáp án

- Hai người bạn đồng hành và con gấu: Gấu đến gần dí mõm vào tai người này ngửi, ngửi mãi,...

- Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng: Bác Tai gật đầu lia lịa: - Phải, phải...Bác sẽ đi với các cháu!


Câu 19:

Tìm 3 ví dụ có sử dụng dấu chấm lửng với chức năng biểu đạt ý: còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liên kết hết.

Xem đáp án

- Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi liệng lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén…

- Cơm, áo, vợ, con, gia đình...bó buộc y.

- Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...


Câu 20:

Tìm 3 ví dụ có sử dụng dấu chấm lửng với chức năng: thể hiện lời nói bỏ lửng hoặc mô phỏng âm thanh kéo dài.

Xem đáp án

- Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? 

 Dạ, bẩm...

 Đuổi cổ nó ra!

- Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bào nhau chứ sao lại...

- Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời: Bẩm… quan lớn…đê vỡ mất rồi!


Câu 21:

Tìm 3 ví dụ có sử dụng dấu chấm lửng với chức năng: biểu thị lời trích dẫn được lược bớt.

Xem đáp án

- […] Cái cụ bà thét ra lửa ấy lại cứ nhũn nhặn mời hắn vào nhà xơi nước.

- Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có […].

- Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc ...mặc ...”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vẩy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi. 

[...] Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào. 


Câu 23:

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 10 câu) trong đó có sử dụng dấu chấm lửng với các chức năng phù hợp.

Xem đáp án

        Bình minh là thời khắc mặt trời chưa lên cao, chỉ mới vừa kịp nhú lên ở phía xa xa. Là khoảnh khắc màn đêm không còn bao trùm lấy mọi cảnh vật nữa, nhường chỗ cho một ngày mới có nhiều niềm vui và tin yêu hơn. Sáng tinh mơ, những chú chim bắt đầu líu lo tiếng hót chào đón ngày mới. Trong vườn những khóm cúc, huệ, loa kèn, hồng,... thi nhau khoe sắc. Trên cành lá, đọng lại những hạt sương long lanh, lấp lánh như những viên pha lê quý hiếm. Ánh nắng trải khắp muôn nơi. Ngoài đường xe cộ bắt đầu đi lại tấp nập, tiếng học ính gọi nhau ý ới, tiếng các mẹ, các cô từ những khu chợ sáng, tiếng còi, tiếng gọi,... phá tan đi khoảng khắc tĩnh mịnh, nhộn nhịp và tràn đầy năng lượng.


Câu 24:

Lựa chọn các từ ngữ thích hợp để hoàn thành một số yêu cầu khi thực hiện bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử:

chọn lọc, miêu tả, có thật, tin cậy, ngôi thứ nhất

- Sự kiện được kể lại trong văn bản ... và liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử:

- Sử dụng người kể chuyện ... (xưng “tôi”) thuật lại sự việc theo một trình từ hợp lí.

- Sử dụng chi tiết, thông tin ... về sự việc, nhân vật/ sự kiện.

- Sử dụng yếu tố ... trong bài viết.

- Kết hợp kể chuyện với ... một cách hợp lí, tự nhiên.

Xem đáp án

- Sự kiện được kể lại trong văn bản có thật và liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử:

- Sử dụng người kể chuyện ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) thuật lại sự việc theo một trình từ hợp lí.

- Sử dụng chi tiết, thông tin chọn lọc, tin cậy về sự việc, nhân vật/ sự kiện.

- Sử dụng yếu tố miêu tả trong bài viết.

- Kết hợp kể chuyện với miêu tả một cách hợp lí, tự nhiên.


Câu 26:

Dựa vào dàn ý ở bài tập 2, hãy viết phần thân bài (khoảng 500 chữ) cho bài văn trên.

Xem đáp án

Giỗ Tổ mùng 10 tháng 3 trở thành ngày lễ trọng đại của dân tộc. Tôi cũng đã có dịp may mắn một lần được hành hương về đất Tổ, phong cảnh, những câu chuyện lịch sử về các vị vua Hùng - những người đã dựng xây đất nước đã in sâu trong tâm trí tôi. Lễ hội đền Hùng là dịp những đứa con ở khắp nơi trên tổ quốc cùng trở về Phú Thọ quê tổ để cùng thể hiện lòng thờ kính thiêng liêng dành cho nguồn cội lịch sử của dân tộc ta, để tri ân các vị vua Hùng đã có công dựng nước để con cháu sau này đời đời được sống trên mảnh đất giàu truyền thống và mang những nét đẹp tâm hồn riêng. Hàng năm, cứ vào dịp này, những người con đất Việt từ khắp nơi trên tổ quốc, thậm chí cả kiều bào ta sinh sống công tác ở nước ngoài cũng luôn lắng lòng để tưởng nhớ về lễ hội truyền thống của dân tộc. Chính vì mang trong nó không chỉ tính nghi lễ mà còn bao chứa cả lớp trầm tích văn hóa lịch sử ngàn đời cùng đạo lí dân tộc sâu sắc, mà ngày lễ giỗ tổ Hùng Vương được xem là ngày quốc lễ của dân tộc ta.

Giỗ Tổ bao gồm có 2 phần riêng biệt đó là phần lễ và phần hội. Lễ Rước Kiệu với các đền, chùa trên núi, các vị lãnh đạo của đất nước dâng hương lên vua Hùng tổ chức tại đền Thượng. Các nghi thức tổ chức, dâng hương sẽ được tổ chức long trọng, thành kính và sẽ được báo chí, phát thanh truyền hình đưa tin. Đồng bào trong cả nước được dâng lễ trong các đền, chùa, với sự thành kính và cầu mong yên bình, làm ăn thành công.

Bên cạnh đó phải nhắc đến lễ Dâng Hương các đền, chùa trên núi. Lễ hội còn giúp người dân tham gia sinh hoạt văn hoá cổ xưa. Người dân sẽ được xem các trò chơi như đấu vật, chọi gà, rước kiệu, đánh cờ người…. Còn có sân khấu riêng của các đoàn nghệ thuật: chèo, kịch nói, hát quan họ,… Các nghệ sĩ, nghệ nhân từ nhiều nơi về đây để trình diễn những làn điệu hát xoan mượt mà, đặc sắc mang đến cho cho lễ hội đền Hùng đặc trưng riêng của Đất Tổ.


Câu 27:

Tự đánh giá đoạn văn của mình và đánh giá chéo bài làm của bạn cùng lớp theo bảng gợi ý sau:

Nội dung

Ưu điểm

Hạn chế

Định hướng

điều chỉnh

Đảm bảo các yêu cầu cần có của kiểu bài.

 

 

 

Đảm bảo sử dụng từ ngữ liên kết các câu, đoạn.

 

 

 

Đảm bảo khẳng định được ý nghĩa của sự việc đối với bản thân.

 

 

 

Đảm bảo lựa chọn được sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử ở địa phương

 

 

 

Xem đáp án

Nội dung

Ưu điểm

Hạn chế

Định hướng

điều chỉnh

Đảm bảo các yêu cầu cần có của kiểu bài.

Đã đảm bảo các yêu cầu cần có.

 

 

Đảm bảo sử dụng từ ngữ liên kết các câu, đoạn.

Đã sử dụng các từ ngữ liên kết câu, đoạn.

 

 

Đảm bảo khẳng định được ý nghĩa của sự việc đối với bản thân.

 

Chưa nêu được ý nghĩa của sự kiện đối với bản thân.

Bổ sung thêm sau phần nói về lễ và hội.

Đảm bảo lựa chọn được sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử ở địa phương

- Đã đảm bảo lựa chọn được sự việc liên quan đến sự kiện lịch sử.

 

 


Câu 29:

Điểm khác nhau khi kể một truyện cổ tích và một truyện ngụ ngôn là:

Xem đáp án

- Truyện cổ tích:  kể về cuộc đời của các loại nhân vật nhât định và thể hiện quan niệm, ước mơ của nhân dân về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.

- Truyện ngụ ngôn: mượn hình ảnh, lời nói, hành động,... của loài vật để ngụ ý chỉ con người.


Câu 30:

Những điểm cần lưu ý khi sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, hài hước trong khi nói và nghe là:

Xem đáp án

- Nhấn mạnh tính hài hước trong câu chuyện.

- Sử dụng hình thức chế, nhại.

- Sử dụng cách chơi chữ, nói quá, so sánh để tạo ra sắc thái hài hước, tăng thêm ý vị trong khi kể chuyện.

- Cần phối hợp giọng điệu và cử chỉ một cách tự nhiên khi trình bày, cần chú ý quan sát thái độ của người nghe để sử dụng những cách nói thú vị, hài hước đúng lúc, đúng chỗ.


Bắt đầu thi ngay