Giải VTH Văn 7 CTST Bài 6: Hành trình tri thức (Nghị luận xã hội) có đáp án
-
131 lượt thi
-
36 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Lựa chọn các từ ngữ dưới đây để điền vào chỗ trống cho phù hợp:
sắp xếp |
bằng chứng |
thể hiện |
xã hội |
bàn |
thuyết phục |
a. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống được viết ra để …………… về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với ……………., hay một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người.
a. bàn / xã hội.
Câu 2:
b. Văn bản nghị luận …………………… rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.
b. thể hiện.
Câu 3:
c. Văn bản nghị luận trình bày những lí lẽ, bằng chứng để …………… người đọc, người nghe.
c. thuyết phục.
Câu 4:
d. …………. có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.
d. bằng chứng.
Câu 6:
Đọc văn bản Tự học – một thú vui bổ ích và hoàn thành phiếu học tập sau:
Họ và tên: Lớp: |
Tên văn bản: Tự học – Một thú vui bổ ích |
|
Sự việc, hiện tượng được bàn luận trong văn bản: |
||
Mục đích của văn bản |
|
Họ và tên: Nguyễn Thu Hương Lớp: 6A1 |
Tên văn bản: Tự học – Một thú vui bổ ích |
|
Sự việc, hiện tượng được bàn luận trong văn bản: Lí giải về tự học và ý nghĩa của việc tự học trong quá trình học tập. |
||
Mục đích của văn bản |
Văn bản được viết nhằm mục đích cổ vũ tinh thần tự học. |
Câu 8:
Tìm và xác định vai trò của các bằng chứng được sử dụng trong văn bản Tự học – một thú vui bổ ích.
Đoạn |
Liệt kê các bằng chứng |
Vai trò của bằng chứng được sử dụng trong đoạn |
Ta cũng được tự do, ……… hóm hỉnh hoặc thi vị. |
|
|
Hơn nữa, tự học quả là ……… có lí. |
|
|
Khi đọc sách, ta thấy trong nỗi buồn khổ, …………. mà không hết buồn. |
|
|
Quan trọng hơn cả ………… là nhờ thú tự học tìm tòi của họ. |
|
|
Đoạn |
Liệt kê các bằng chứng |
Vai trò của bằng chứng được sử dụng trong đoạn |
Ta cũng được tự do, ……… hóm hỉnh hoặc thi vị. |
- Bạn thích cái xã hội ở đời Đường bên Trung Quốc … - Tôi thích nghiên cứu đời con kiến, con sâu… |
Lý giải rõ ràng hơn cho luận điểm trước đó: tự học giống như cái thú đi bộ. |
Hơn nữa, tự học quả là ……… có lí. |
- Theo bác sĩ E. Gờ-ron-nơ-veo, những bệnh nhân biết đọc sách mau khỏe mạnh hơn. |
Lý giải rõ ràng hơn cho luận điểm trước đó: tự học là phương thuốc trị bệnh âu sầu. |
Khi đọc sách, ta thấy trong nỗi buồn khổ, …………. mà không hết buồn. |
- Bất kì ta ở tình thế khắt khe, chua chát nào … ấm áp trong lòng. - Mon-tin nói: “Sự tiếp xúc …. đọc sách” - Mông-te-xki-ơ thì nhận: “Tôi chưa lần nào …… hết buồn” |
Lý giải cho luận điểm: thấu hiểu người khác |
Quan trọng hơn cả ………… là nhờ thú tự học tìm tòi của họ. |
- Một thầy kí, một bác nông dân …… người khác. - Pát-xơ-tơ, Anh-xơ-tanh, …… của họ. |
Lý giải cho luận điểm: tự học là thú vui tao nhã. |
Câu 9:
Theo em, tự học có vai trò như thế nào đối với học sinh hiện nay? Chúng ta cần làm gì để việc tự học có hiệu quả?
Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, họ sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Tự học của học sinh trung học phổ thông còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông. Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối với học sinh trung học phổ thông. Vì nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như cao đẳng, đại học, sau đại học,… học sinh sẽ khó thích ứng do đó khó có thể thu được một kết quả học tập và nghiên cứu tốt. Hơn thế nữa, nếu không có khả năng tự học thì chúng ta không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996.
Câu 10:
Đọc văn bản Bàn về đọc sách và hoàn thành phiếu học tập sau:
Họ và tên: Lớp: |
Tên văn bản: Bàn về đọc sách |
|
Sự việc, hiện tượng được bàn luận trong văn bản: |
||
Mục đích của văn bản |
|
Họ và tên: Hoàng Thu Hương Lớp: 6A1 |
Tên văn bản: Bàn về đọc sách |
|
Sự việc, hiện tượng được bàn luận trong văn bản: Bàn về tầm quan trọng, những khó khăn và ý nghĩa trong việc đọc sách. |
||
Mục đích của văn bản |
Văn bản trên viết nhằm mục đích nêu ra ý nghĩa của việc đọc sách từ đó cổ vũ tinh thần đọc sách của mọi người. |
Câu 12:
Những dấu hiệu nào khẳng định Bàn về đọc sách là văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống?
Những dấu hiệu khẳng định Bàn về đọc sách là văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống là:
- Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.
- Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.
- Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
Câu 13:
Theo em, đọc sách có vai trò như thế nào đối với học sinh hiện nay? Giới thiệu với các bạn một phương pháp đọc sách hiệu quả mà em biết.
Sách là người thầy dạy cho chúng ta những bài học về phải – trái, đúng – sai, thiện – ác, những bài học đạo đức, giá trị sống, nhân sinh quan, bằng những câu chuyện cổ tích, những câu chuyện ngụ ngôn hàm súc mà giàu ý nghĩa. Sách còn rèn cho chúng ta những kĩ năng sống, giúp chúng ta thích ứng với cuộc sống. Sách cung cấp tri thức khoa học về tự nhiên, về khoa học xã hội, giúp chúng ta cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và phục vụ lại cho chính cuộc sống của chúng ta. Sách giúp chúng ta có cuộc sống tốt đẹp hơn, chất lượng hơn, và hạnh phúc hơn. Với những lợi ích của sách, học sinh cần ứng xử với sách một cách đúng đắn. Ứng xử với sách, tất nhiên chúng ta phải biết yêu quý sách, trân trọng, giữ gìn sách và đọc sách với thái độ cầu thị. Muốn đọc sách một cách đúng đắn và tiếp nhận hết lợi ích của sách, trước tiên, chúng ta cần phải học và đọc kĩ sách giáo khoa trong chương trình học tập. Sách giáo khoa là bộ sách chứa đựng kiến thức cơ bản nhất, cần thiết nhất cho sự phát triển của mỗi con người trong các lĩnh vực: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, lịch sử, nhân văn, đạo đức, kĩ năng sống, giá trị sống, nhân sinh quan,… Kiến thức căn bản ấy là nền tảng để người học phát triển lên cao hơn.
Câu 14:
Xác định vấn đề bàn luận và mục đích của văn bản Đừng từ bỏ cố gắng.
Vấn đề bàn luận |
|
Mục đích của văn bản |
|
Vấn đề bàn luận |
Ý nghĩa của sự cố gắng trong cuộc sống. |
Mục đích của văn bản |
Cổ vũ động lực, khuyên con người ta đừng từ bỏ và gục ngã trước khó khăn. |
Câu 15:
Xác định các lí lẽ, bằng chứng được sử dụng trong văn bản Đừng từ bỏ cố gắng vào bảng bên dưới:
Lí lẽ |
Bằng chứng |
|
|
Lí lẽ |
Bằng chứng |
- Bất kì ai cũng phải đối mặt với khó khăn, thách thức. - Kiên trì theo đuổi mục tiêu rất quan trọng. - Thành công bắt đầu từ thất bại. - Cuộc sống trở nên thú vị khi có đủ gia vị ngọt bùi, đắng cay, có cả nỗi buồn và niềm vui, đau khổ và hạnh phúc. |
- Không con đường nào bằng phẳng.
- Cuộc sống thăng trầm. Thất bại là điều khó trành. - Thomas Edison. Nick Vuijicic… Các tấm gương vượt khó để có thành công. - Hình ảnh bông hoa hồng. |
Câu 16:
Những dấu hiệu nào khẳng định Đừng từ bỏ cố gắng là văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống?
Những dấu hiệu khẳng định Đừng từ bỏ cố gắng là văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống là:
- Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.
- Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.
- Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
Câu 17:
Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) trình bày ngắn gọn suy nghĩ của em về câu văn: Thất bạt là điều khó tránh nhưng đó chính là người thầy đầu tiên của chúng ta trên đường đời.
Trong cuộc sống, chúng ta không tránh khỏi những lần gặp khó khăn, vấp ngã. Nhưng chính những khó khăn, thất bại đó lại giúp chúng ta gặt hái được những thành công như câu văn “Thất bại là điều khó tránh nhưng đó chính là người thầy đầu tiên của chúng ta trên đường đời”. Câu văn trên khẳng định những sai lầm, thất bại chính là nguyên nhân dẫn đến thành công tiếp theo của con người. Sau mỗi vấp ngã, ta sẽ kiên cường hơn, mạnh mẽ hơn trước. Những thất bại sẽ giúp ta có thêm kinh nghiệm, thêm bài học cá nhân để có thể làm tốt hơn lần trước. Không chỉ vậy, nó còn giúp ta nhận ra những khuyết điểm, thiếu sót của bản thân mình để hoàn thiện và bù đắp. Nó giống như việc làm một bài kiểm tra. Lần thứ nhất được điểm 5 vì đã làm sai nhiều phần. Ta sẽ học tập chăm chỉ hơn, nghe giảng chăm chú hơn, nghiên cứu kĩ phần mình đã làm sai để lần kiểm tra tiếp theo không sai ở đó nữa. Để làm được như vậy, chúng ta cần có lòng kiên trì, nhẫn nại, quyết không bỏ cuộc. Vì nếu ta buông xuôi sau thất bại thì sẽ chẳng bao giờ có được thành công. Cùng với đó, ta phải biết nhìn nhận lại bản thân và đúc rút kinh nghiệm. Có vậy thất bại mới trở thành viên đá kê chân cho thành công mới.
Câu 18:
Ghi lại tên ba văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em đã từng đọc hoặc biết đến (có thể tìm ở thư viện hoặc Internet).
Tên tên ba văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em đã từng đọc hoặc biết đến là:
- Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? (Kim Hạnh Bảo – Trần Nghị Du)
- Khan hiếm nước ngọt. (Trịnh Văn)
- Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? (Thùy Dương)
Câu 19:
Chọn 1 văn bản ở bài tập 1, sau đó hoàn thiện các nội dung sau:
* Sự việc, hiện tượng được bàn luận trong văn bản:
* Mục đích của văn bản:
* Các lí lẽ - bằng chứng được sử dụng:
Lí lẽ |
Bằng chứng |
|
|
|
|
Chọn văn bản: Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? (Thùy Dương)
* Sự việc, hiện tượng được bàn luận trong văn bản: Nên nuôi động vật trong nhà
* Mục đích của văn bản: Nêu ra những lợi ích để thuyết phục người đọc nên có vật nuôi trong nhà.
* Các lí lẽ - bằng chứng được sử dụng:
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Phát triển ý thức |
Khi nuôi thú cưng, trẻ sẽ phát triển ý thức trách nhiệm và chăm sóc cho người khác. Chúng phụ thuộc vào người cho ăn, chăm sóc, huấn luyện. |
Bồi dưỡng sự tự tin |
Khi thành công trong việc chăm sóc một con thú cưng thì trẻ sẽ cảm thấy tự tin hơn. |
Vui chơi và luyện tập |
Các hoạt động thể chất thích hợp với cả bé trai và bé gái khi tham gia cùng thú cưng, các giá đình dành nhiều thời gian ngoài trời khi nuôi thú cưng,… |
Bình tĩnh |
Các con vật nuôi trong nhà có xu hướng mang lại một cảm giác bình yên cho trẻ. |
Giảm stress |
Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó màng lại cảm giác an toàn; loài mèo giúp giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người. |
Cải thiện kĩ năng đọc |
Có rất nhiều trẻ thường cảm thấy thoải mái khi đọc to những câu chuyện cho thú cưng hơn là khi đọc cho người lớn nghe. |
Tìm hiểu về hậu quả |
Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế như nếu cá không được cho ăn thì sẽ chết, nếu chó không vận động sẽ bị cuồng chân, khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì sẽ có mùi khó chịu… |
Học cách cam kết |
Trẻ cần chăm sóc, yêu thương thú nuôi của mình và đó là một cam kết hoàn toàn. |
Kỉ luật |
Trẻ sẽ phải học cách huấn luyện thú cưng và dạy nó cách nghe lời. |
Câu 20:
Những dấu hiệu khẳng định Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? là văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống là:
- Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.
- Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.
- Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
Câu 21:
Xác định phép lặp từ ngữ và vai trò của phép lặp từ ngữ trong những trường hợp sau:
a. Khi đọc sách, ta thấy trong nỗi buồn khổ, lo lắng của người viết nỗi buồn khổ, lo lắng của ta và ta hiểu rằng chúng ta không phải cô độc trên thế giới này.
(Nguyễn Hiến Lê – Tự học – Một thú vui bổ ích)
a.
- Phép lặp: nỗi buồn khổ, lo lắng
- Tác dụng: Nhấn mạnh tác dụng đồng cảm, thấu hiểu của việc đọc sách. Đồng thời làm tăng sức biểu đạt cho câu văn.
Câu 22:
b. Nếu chúng ta mong tiến lên từ văn hóa, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xóa bỏ hết thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ, thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước.
(Chu Quang Tiềm – Bàn về đọc sách)
b.
- Phép lặp: thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ, điểm xuất phát.
- Tác dụng: Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đọc sách, đồng thời làm tăng sức biểu cảm cho câu văn.
Câu 23:
c. Chúng ta chỉ có hai mươi tư giờ mỗi ngày để sống, hãy sống thật ý nghĩa, đừng để thất bại làm bạn gục ngã trên con đường tiến về phía trước. Bạn thân mến, hãy can đảm đối mặt với khó khăn, thất bại và đừng bao giờ từ bỏ cố gắng.
(Theo Trần Thị Cẩm Quyên – Đừng từ bỏ cố gắng)
c.
- Phép lặp: thất bại.
- Tác dụng: Khuyên về việc con người cần phải cố gắng sau mỗi khó khăn thất bại để đạt được thành công và phải sống thật ý nghĩa. Đồng thời làm tăng sức biểu đạt cho câu văn.
Câu 24:
Xác định phép thế và vai trò của phép thế trong những trường hợp sau:
a. Bất kì ta ở một tình thế khắt khe, chua chát nào, mở sách ra là ta gặp những người đồng cảnh hay đồng bệnh mà đọc họ ta ta cảm thấy ấm áp lại trong lòng.
(Nguyễn Hiến Lê – Tự học – Một thú vui bổ ích)
a.
- Phép thế: những người đồng cảnh hay đồng bệnh / họ
- Tác dụng: tránh việc lặp lại cụm từ “những người đồng cảnh hay đồng bệnh”, giúp văn bản trở nên mạch lạc về cả nội dung và hình thức.
Câu 25:
b. Thất bại là điều khó tránh nhưng đó chính là người thầy đầu tiên của chúng ta trên đường đời.
(Theo Trần Thị Cẩm Quyên – Đừng từ bỏ cố gắng)
b.
- Phép thế: thất bại / đó
- Tác dụng: tránh việc lặp lại cụm từ “thất bại” trong cùng một câu văn, giúp văn bản trở nên mạch lạc về cả nội dung và hình thức.
Câu 26:
Xác định phép nối và vai trò của phép nối trong những trường hợp sau:
a. Khi đọc sách, bạn có thể nghe nhạc không lời có nhịp độ nhanh để rèn luyện cho não và mắt bạn đọc nhanh hơn. Tuy nhiên, bạn nên sử dụng tai nghe nếu muốn vừa nghe nhạc vừa đọc sách… (A-đam Khu – Chúng ta có thể đọc nhanh hơn?)
a.
- Phép nối: Tuy nhiên
- Tác dụng: Tạo sự liên kết giữa hai câu văn bằng quan hệ từ tương phản “Tuy nhiên” giúp đưa ra biện pháp để đọc sách một cách hiệu quả.
Câu 27:
b. Khi bạn đọc phần cuối chương trước, bạn sẽ có một khái niệm chung về nội dung chính của chương. Đồng thời, não của bạn cũng biết được những thông tin cần thiết nào mà bạn cần tìm hiểu trong chương sách.
(A-đam Khu – Chúng ta có thể đọc nhanh hơn?)
b.
- Phép nối: Đồng thời
- Tác dụng: Tạo sự liên kết giữa hai câu văn, đồng thời chỉ ra kiến thức mà não tiếp nhận được sau khi đọc một chương sách
Câu 28:
c. Quả thực như vậy, việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng.
(Theo Trần Thị Cẩm Quyên – Đừng từ bỏ cố gắng)
c.
- Phép nối: Quả thực như vậy
- Tác dụng: Nhấn mạnh tầm quan trọng về việc kiên trì nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng.
Câu 29:
d. Đôi lúc, ta tự trách vì những quyết định sai lầm của mình. Nhưng đó là lúc ta cần nhận thức và rút ra bài học, biến thất bại thành đòn bẩy để hướng đến thành công, không suy sụp hay bỏ cuộc.
(Theo Trần Thị Cẩm Quyên – Đừng từ bỏ cố gắng)
d.
- Phép nối: Đôi lúc, nhưng
- Tác dụng: Tạo sự liên kết giữa hai câu văn bằng quan hệ từ tương phản giúp khích lệ chúng ta đạt được thành công sau thất bại.
Câu 30:
Viết một đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) với chủ đề “Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ” trong đó có sử dụng phép lặp, phép thế và phép nối. Hãy gạch chân các phép liên kết được sử dụng trong bài viết.
Nhà doanh nhân thành đạt, nhà tỉ phú Bill Gates có nói: “ước mơ còn vĩ đại hơn tiền bạc”. Dù ước mơ là gì, chắc chắn trong chúng ta cũng phải tâm niệm một điều rằng: “Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ”. “Ước mơ” chính là những ước mong, mong muốn và mục đích ta luôn muốn đạt được. Ước mơ còn là trí tưởng tượng của ta về những điều ta luôn tâm niệm trong lòng. Đôi khi đó còn là những điều nhỏ nhoi nhất về tình cảm hay có thể là những khát khao cháy bỏng mà ta xác định sẽ thực hiện được. Dù ước mơ có là gì đi chăng nữa thì chắc chắn đó cũng là điều xuất phát từ trái tim ta. Chính vì vậy, khi ta đã biết ước mơ, biết đặt ra cho mình mục tiêu thì khi ấy, con tim của ta đã lên tiếng. Vì lẽ đó, chúng ta rất cần có ước mơ và “Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ”.
Phép thế: ước mơ / đó
Phép lặp: vì lẽ đó.
Câu 31:
Điền vào sơ đồ sau để xác định các yêu cầu cần đảm bảo khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm:
Bố cục, nội dung trọng tâm của các phần trong bài viết |
|
Yêu cầu đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống |
|
Bố cục, nội dung trọng tâm của các phần trong bài viết |
- Mở bài: giới thiệu được vấn đề cần bàn luận và thể hiện rõ ràng ý kiến của người viết về vấn đề ấy. - Thân bài: giải thích vấn đề cần bàn luận; đưa ra được ít nhất hai lí lẽ cụ thể để lí giải cho ý kiến của người viết; sắp xếp lại các lí lẽ, bằng chứng đa dạng, cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ, xem xét vấn đề từ nhiều phía để nội dung bài viết được toàn diện. - Kết bài: khẳng định lại ý kiến, đưa ra bài học nhận thức và phương hướng hành động. |
Yêu cầu đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống |
- Nêu được vấn đề cần bàn luận. - Trình bày được ý kiến tán thành, phản đối của người viết với vấn đề cần bàn luận. - Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến. |
Câu 32:
Hoàn thành Phiếu tìm ý cho bài viết về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm vào bên dưới:
Phiếu tìm ý
- Đề tài:
- Vấn đề nghị luận trong bài viết:
- Mục đích của bài viết:
- Nguồn tư liệu liên quan đến vấn đề được thu thập ở:
- Một số từ ngữ quan trọng cần giải thích trong bài viết:
- Dự định ý kiến tán thành / phản đối xoay quanh vấn đề cần bàn luận:
- Dự định sử dụng những bằng chứng để tăng tính thuyết phục cho bài viết:
- Có / không dự định mở rộng, lật ngược vấn đề, bổ sung ý cho vấn đề:
- Bài học rút ra sau khi bàn luận vấn đề:
Phiếu tìm ý
- Đề tài: Tình yêu thương
- Vấn đề nghị luận trong bài viết: Sức mạnh của tình yêu thương.
- Mục đích của bài viết: Trình bày cho người đọc, người nghe về sức mạnh của tình yêu thương.
- Nguồn tư liệu liên quan đến vấn đề được thu thập ở: sách, báo và internet.
- Một số từ ngữ quan trọng cần giải thích trong bài viết: sức mạnh; tình yêu thương.
- Dự định ý kiến tán thành / phản đối xoay quanh vấn đề cần bàn luận: Tán thành đồng ý về sức mạnh của tình yêu thương.
- Dự định sử dụng những bằng chứng để tăng tính thuyết phục cho bài viết: Sử dụng những bằng chứng trong các bản tin, thời sự, internet…
- Có / không dự định mở rộng, lật ngược vấn đề, bổ sung ý cho vấn đề: Phê phán những người không có tình yêu thương.
- Bài học rút ra sau khi bàn luận vấn đề: Con người cần phải biết yêu thương đùm bọc lẫn nhau.
Câu 33:
Từ sơ đồ tìm ý ở bài tập 2, hãy triển khai thành dàn ý bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.
Mở bài |
- Vấn đề cần bàn luận: - Ý kiến về vấn đề cần bàn luận: |
Thân bài |
- Giải thích: Từ ngữ, khái niệm quan trọng: - Bàn luận: + Khẳng định ý kiến tán thành hay phản đối vấn đề: + Các lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến: · Lí lẽ 1 · Bằng chứng 1 · Lí lẽ 2 · Bằng chứng 2 · Lí lẽ 3 · Bằng chứng 3 - Lật ngược vấn đề: |
Kết bài |
- Khẳng định lại ý kiến: - Đề xuất giải pháp, nêu bài học nhận thức và phương hướng hành động. |
Mở bài |
- Vấn đề cần bàn luận: Sức mạnh của tình yêu thương. - Ý kiến về vấn đề cần bàn luận: Sức mạnh của tình yêu thương. |
Thân bài |
- Giải thích: Từ ngữ, khái niệm quan trọng: tình yêu thương. - Bàn luận: + Khẳng định ý kiến tán thành hay phản đối vấn đề: + Các lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến: Lí lẽ 1: Người có lòng yêu thương là người sống chan hòa với người khác, sẵn sàng giúp đỡ, cho đi mà không mong nhận lại. Bằng chứng 1: Yêu thương vô cùng quan trọng trong cuộc sống, mỗi chúng ta hãy sống, yêu thương người khác cũng như yêu thương chính bản thân mình. Lí lẽ 2: Biểu hiện của người sống có tình yêu thương: Bằng chứng 2: Sẵn sàng giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình mà không màng đến tư lợi của bản thân. Sống vì tập thể, vì người khác, biết nghĩ đến lợi ích chung của tập thể, của mọi người. Biết lan tỏa những hành động, những thông điệp tốt đẹp đến người khác cũng như tuyên truyền những thông điệp đó để nó lan tỏa tốt hơn. Lí lẽ 3: Sức mạnh của lòng yêu thương: Bằng chứng 3: Khi giúp đỡ, san sẻ với người khác, ta không chỉ giúp cuộc sống của họ tốt hơn mà ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của họ dành cho mình. Một xã hội tràn ngập tình yêu thương là một xã hội vô cùng đáng sống. Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn. - Lật ngược vấn đề: Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay vẫn có không ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, lại có những người vô cảm mặc kệ nỗi đau của đồng loại, dù trong khả năng của mình cũng không giúp đỡ người khác... |
Kết bài |
- Khẳng định lại ý kiến: sức mạnh của lòng yêu thương - Đề xuất giải pháp, nêu bài học nhận thức và phương hướng hành động. |
Câu 34:
Từ dàn ý ở bài tập 3, hãy viết bài văn nghị luận hoàn chỉnh (khoảng 800 chữ) về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.
Văn hào người Pháp Victor Hugo đã nói “Con người sống không có tình thương cũng giống như vườn hoa không có ánh nắng mặt trời, không có gì đẹp đẽ và hữu ích có thể nảy nở trong đó được”. Một cuộc sống như vậy thật vô vị, nhàm chán trở nên u ám, hoang vắng, thiếu đi những sắc màu cho cuộc sống, chắc hẳn nếu được quan tâm chăm sóc yêu thương sẽ thấy cuộc đời này còn đáng để sống và ý nghĩa biết bao. Vậy tại sao con người lại cần tình yêu thương như con người thiếu hạt nắng?
Cuộc sống tấp nập, không ngừng chuyển động hằng ngày, từ khi còn nằm trong chiếc nôi cho đến lúc chúng ta trưởng thành ít nhiều gì chúng ta cũng đã nghe đến hai tiếng tình thương. Bàn về tình yêu thương có người đã nói rằng: “Tình yêu thương là hạnh phúc của con người” vậy bạn hiểu thế nào về ý kiến này?
Tình yêu thương là một khái niệm chỉ phẩm chất tình cảm vô cùng đẹp đẽ của con người cả về tâm hồn và hành động, luôn yêu thương, luôn yêu thương đùm bọc lẫn nhau một cách chan hòa, thắm thiết. Còn hạnh phúc đây là từ chỉ cảm giác sung sướng tột cùng của mỗi người khi hoàn thành được tâm nguyện của bản thân hay làm những việc gì có ý nghĩa tốt đẹp cho bản thân và cho đời. Câu nói “ Tình thương là hạnh phúc” này cũng chính là cách nói nhằm nhấn mạnh đến tình yêu thương to lớn.
Yêu thương không chỉ là một danh từ, còn là một động từ, nó không chỉ là cảm xúc nó là quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ và hy sinh. Các bạn nghĩ sao về tình yêu thương? Có rất nhiều cách để chúng ta hiểu nhưng tất cả đều nói về bản chất tốt đẹp của con người. Tình yêu lớn lên là nhờ sự cho đi, sự yêu thương duy nhất mà chúng ta cho đi là sự yêu thương duy nhất mà chúng ta giữ lại được. Yêu thương cho đi có thể giữ được mãi, có ý kiến cho rằng khi bạn yêu thương chính bản thân mình đó là khi bạn cảm thấy xinh đẹp nhất, tình yêu chân chính là tình yêu chính bản thân mình. Hai ý kiến tư tưởng này như là sự đối lập, sự trái ngược nhau nhưng đồng thời cũng bổ sung cho nhau, mang đến cho chúng ta cái nhìn đa chiều khách quan về lẽ sống này. Yêu thương mà chúng ta cho đi là tình yêu mà tôi và bạn dành tặng cho người khác, đó là tình yêu xuất phát từ sự đồng cảm, sự chia sẻ, thấu hiểu mà không hề vụ lợi, toan tính, từ một trái tim biết rung động trước cái đẹp cái tốt, nhận thức được cái ác, cái xấu và biết xót xa trước những hoàn cảnh bất hạnh, đau khổ một cách chân thành nhất. Đó là sự yêu thương duy nhất mà chúng ta giữ lại được đã khẳng định được sự bền vững của tình yêu ấy là còn mãi.
Tình yêu thương có ý nghĩa to lớn như vậy thì tạo sao bạn lại không nỗ lực thể hiện, nuôi dưỡng nó hàng ngày, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ, thay vì cắm đầu vào điện thoại, vào facebook thì bạn hãy dành thời gian để nói chuyện, tâm sự để hiểu hơn về nỗi vất vả, khó nhọc của cha mẹ, thầy cô, chia sẻ nhiều hơn nữa với những người bạn của mình, biết giúp đỡ san sẻ khó nhọc của đồng bào miền Trung bị bão lũ hoành hành, biết ơn và thực hiện thông điệp đầy đủ thông điệp sức khỏe của Bộ y tế để cùng cả nước chung tay chống dịch, quan tâm lắng nghe thông cảm với những số phận bất hạnh, khó khăn trong cuộc sống. Biết đâu một ngày nào đó chúng ta không còn kịp để trao gửi yêu thương với nhau nữa, đừng vì ngại ngùng mà che giấu đi tình yêu thương của mình. Hãy nói cho những người xung quanh rằng bạn yêu thương và biết ơn họ rất nhiều, những câu nói đẹp, ngọt ngào nhất mà bạn có thể nói, những lời nói yêu thương, những lời cảm ơn tuy vụng về nhưng còn tốt hơn là sự im lặng, thờ ơ, vô cảm. Hãy thể hiện sâu sắc tấm lòng yêu thương con người của mình ở bất cứ nơi nào bằng những hành động cụ thể, thiết thực, thường xuyên tham các hoạt động thiện nguyện, ủng hộ người nghèo, các phong trào như hiến máu tình nguyện…
“Sống trong đời sống cần có một tấm lòng
Để gió cuốn đi”
Tuy nhiên ta cũng cần phải hiểu được rằng tình yêu thương người khác không phải là sự bao che, dung túng cho những hành động xấu, đó là sự yêu thương mù quáng, tình yêu thương cho đi cần phải cho đúng người, đúng lúc, đúng chỗ, từ trái tim đến trái tim, cha mẹ yêu thương con cái nhưng không nên quá nuông chiều quá nhiều, bạn bè che giấu đi những thói hư tật xấu của nhau không có nghĩa là tình yêu thương. Đồng thời cần lên án, phê phán những người ích kỷ, có lối sống thờ ơ, chỉ nghĩ đến bản thân mình mà không biết chia sẻ quan tâm đến nỗi đau của người khác, ta cũng không nên lợi dụng tình yêu thương, tấm lòng giúp đỡ của người khác để trục lợi bất chính mà thay vào đó ta phải biết ơn tình yêu thương đó để nỗ lực, cố gắng trong cuộc sống đầy bộn bề tấp nập này.
“Đủ nắng hoa sẽ nở
Đủ yêu thương hạnh phúc sẽ đong đầy”
Không ai muốn cuộc sống của mình trải qua một cách tẻ nhạt và vô vị, ai cũng muốn được sống trong một cuộc sống đầy tình yêu thương, nơi mà hạnh phúc tràn ngập, để được cùng chung nhịp đập, ngay từ bây giờ, bắt nguồn từ những điều đơn giản nhất, nhỏ nhất trước hết ta phải biết trao đi tình yêu thương của mình cùng lan tỏa tình yêu thương này một cách tuyệt vời nhất.
Câu 35:
Dựa vào nội dung của bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em đã viết ở bài tập 4 (phần Viết), hoàn thiện phần chuẩn bị nói sau:
Chuẩn bị |
- Mục đích nói: - Vấn đề bàn luận trong bài nói: - Người nghe: - Không gian và thời gian nói: - Dự kiến các phương tiện trực qua sử dụng trong bài nói: - Dự kiến một số câu hỏi, phản hồi từ người nghe: |
Nội dung |
- Từ ngữ, khái niệm quan trọng cần giải thích: - Bàn luận: + Tán thành / phản đối với vấn đề bàn luận: + Các lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến của bản thân: Lí lẽ 1: Bằng chứng 1: Lí lẽ 2: Bằng chứng 2: Lí lẽ 3: Bằng chứng 3: - Vấn đề được nhìn nhận ở chiều hướng ngược lại: |
Chuẩn bị |
- Mục đích nói: trình bày một vấn đề trong đời sống - Vấn đề bàn luận trong bài nói: sức mạnh của tính yêu thương. - Người nghe: các bạn học sinh trong lớp và cô giáo. - Không gian và thời gian nói: trong phòng học và 10 phút. - Dự kiến các phương tiện trực qua sử dụng trong bài nói: máy tính trình chiếu. - Dự kiến một số câu hỏi, phản hồi từ người nghe: người nghe góp ý và đặt một số câu hỏi. |
Nội dung |
- Từ ngữ, khái niệm quan trọng cần giải thích: tình yêu thương - Bàn luận: + Tán thành / phản đối với vấn đề bàn luận: Sức mạnh của tình yêu thương. + Các lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến của bản thân: Lí lẽ 1: Người có lòng yêu thương là người sống chan hòa với người khác, sẵn sàng giúp đỡ, cho đi mà không mong nhận lại. Bằng chứng 1: Yêu thương vô cùng quan trọng trong cuộc sống, mỗi chúng ta hãy sống, yêu thương người khác cũng như yêu thương chính bản thân mình. Lí lẽ 2: Biểu hiện của người sống có tình yêu thương: Bằng chứng 2: Sẵn sàng giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình mà không màng đến tư lợi của bản thân. Sống vì tập thể, vì người khác, biết nghĩ đến lợi ích chung của tập thể, của mọi người. Biết lan tỏa những hành động, những thông điệp tốt đẹp đến người khác cũng như tuyên truyền những thông điệp đó để nó lan tỏa tốt hơn. Lí lẽ 3: Sức mạnh của lòng yêu thương: Bằng chứng 3: Khi giúp đỡ, san sẻ với người khác, ta không chỉ giúp cuộc sống của họ tốt hơn mà ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của họ dành cho mình. Một xã hội tràn ngập tình yêu thương là một xã hội vô cùng đáng sống. Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn. - Vấn đề được nhìn nhận ở chiều hướng ngược lại: Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay vẫn có không ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, lại có những người vô cảm mặc kệ nỗi đau của đồng loại, dù trong khả năng của mình cũng không giúp đỡ người khác... |
Câu 36:
Sử dụng bảng kiểm bên dưới để tự đánh giá và điều chỉnh cho bài trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm vừa làm ở bài tập 1.
Bảng kiểm cho bài trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống
Nội dung kiểm tra |
Đạt |
Chưa đạt |
Định hướng điều chỉnh |
|
Đánh giá chung |
Lời chào trước khi bắt đầu, giới thiệu tên mình và chào trước khi kết thúc, cảm ơn người nghe. |
|
|
|
Bài giới thiệu có đủ các phần mở đầu, nội dung chính và kết thúc. |
|
|
|
|
Sử dụng giọng điệu, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp. |
|
|
|
|
Ngôn ngữ nói ngắn gọn, trong sáng, khúc chiết, truyền cảm. |
|
|
|
|
Tự tin và có sự tương tác với người nghe khi trình bày. |
|
|
|
|
Sử dụng hiệu quả các phương tiện trực quan để làm rõ nội dung giới thiệu |
|
|
|
|
Phản hồi những câu hỏi, phản bác của người nghe một cách lịch sự, thuyết phục và bảo vệ được quan điểm cá nhân. |
|
|
|
|
Phần mở đầu |
Tạo được ấn tượng, thu hút được sự chú ý từ phía người nghe. |
|
|
|
Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận. |
|
|
|
|
Thể hiện được quan điểm của người trình bày về vấn đề bàn luận. |
|
|
|
|
Phần nội dung |
Giải thích được từ ngữ và ý nghĩa của vấn đề cần bàn luận. |
|
|
|
Lí lẽ làm rõ ý kiến được trình bày chặt chẽ, thuyết phục. |
|
|
|
|
Lựa chọn bằng chứng đa dạng, phù hợp để làm rõ vấn đề. |
|
|
|
|
Các lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. |
|
|
|
|
Thể hiện được quan điểm của người nói khi nhìn nhận lại vấn đề, bổ sung ý kiến để cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề toàn diệ hơn. |
|
|
|
|
Phần kết thúc |
Khẳng định lại vấn đề. |
|
|
|
Đề xuất giải pháp, bài học nhận thức và phương hướng hành động. |
|
|
|
Nội dung kiểm tra |
Đạt |
Chưa đạt |
Định hướng điều chỉnh |
|
Đánh giá chung |
Lời chào trước khi bắt đầu, giới thiệu tên mình và chào trước khi kết thúc, cảm ơn người nghe. |
x |
|
|
Bài giới thiệu có đủ các phần mở đầu, nội dung chính và kết thúc. |
x |
|
|
|
Sử dụng giọng điệu, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp. |
x |
|
|
|
Ngôn ngữ nói ngắn gọn, trong sáng, khúc chiết, truyền cảm. |
x |
|
|
|
Tự tin và có sự tương tác với người nghe khi trình bày. |
x |
|
|
|
Sử dụng hiệu quả các phương tiện trực quan để làm rõ nội dung giới thiệu |
x |
|
|
|
Phản hồi những câu hỏi, phản bác của người nghe một cách lịch sự, thuyết phục và bảo vệ được quan điểm cá nhân. |
x |
|
|
|
Phần mở đầu |
Tạo được ấn tượng, thu hút được sự chú ý từ phía người nghe. |
x |
|
|
Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận. |
x |
|
|
|
Thể hiện được quan điểm của người trình bày về vấn đề bàn luận. |
x |
|
|
|
Phần nội dung |
Giải thích được từ ngữ và ý nghĩa của vấn đề cần bàn luận. |
x |
|
|
Lí lẽ làm rõ ý kiến được trình bày chặt chẽ, thuyết phục. |
x |
|
|
|
Lựa chọn bằng chứng đa dạng, phù hợp để làm rõ vấn đề. |
x |
|
|
|
Các lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. |
x |
|
|
|
Thể hiện được quan điểm của người nói khi nhìn nhận lại vấn đề, bổ sung ý kiến để cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề toàn diệ hơn. |
x |
|
|
|
Phần kết thúc |
Khẳng định lại vấn đề. |
x |
|
|
Đề xuất giải pháp, bài học nhận thức và phương hướng hành động. |
x |
|
|