Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất sau: NaOH, KNO3, CaCO3, MgO, P2O5.
Hòa tan các mẫu thử vào nước, ta chia thành hai nhóm:
Nhóm 1 tan trong nước: NaOH, KNO3, P2O5.
Nhóm 2 không tan trong nước: CaCO3, MgO.
Dùng quỳ tím thử các dung dịch ở nhóm 1:
Dung dịch làm quỳ tím hóa xanh là NaOH.
Dung dịch làm quỳ tím hóa đỏ là H3PO4.
Vậy chất ban đầu là P2O5.
Dung dịch không làm đổi màu quỳ tím là KNO3.
Cho các mẫu thử ở nhóm 2 tác dụng với dung dịch HCl:
Mẫu thử nào có hiện tượng sủi bọt khí là CaCO3.
Vậy mẫu thử còn lại là MgO.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Cho rượu etylic 90o tác dụng với natri. Số phản ứng hóa học có thể xảy ra là
Công thức phân tử của chất hữu cơ A là C2H6O và hữu cơ B là C2H4O2. Để chứng minh A là rượu etylic và B là axit axetic cần phải làm những thí nghiệm nào? Viết phương trình hóa học minh họa.
Khí tác dụng với nước có xúc tác thích hợp tạo thành rượu etylic chỉ qua một giai đoạn là
Thể tích khí oxi ở đktc cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 8 gam khí metan là
Biết tỉ khối hơi của X so với khí metan là 2,875. Công thức phân tử của X là
Thủy phân 2 mol saccarozơ trong môi trường axit, số mol của sản phẩm thu được là
Đốt chát 11,2 dm3 hỗn hợp X gồm hai khí etan (C2H6) và axetilen thu được 16,2 gam H2O.
Tính tỉ khối hơi của hỗn hợp X đối với không khí (các thể tích đo ở đktc).
Cho Cu(OH)2 vào hai ống nghiệm đựng CH3COOH và C2H5OH. Hiện tượng chứng tỏ ống nghiệm có chứa axit CH3COOH là
Đốt chát 11,2 dm3 hỗn hợp X gồm hai khí etan (C2H6) và axetilen thu được 16,2 gam H2O.
Tính số mol của etan và axetilen có trong hỗn hợp X.
Hóa chất dùng để nhận biết hai lọ khí mất nhãn đựng: CH4 và C2H4 là
Khi dẫn khí CO qua ống nghiệm đựng Fe2O3 nung nóng thì xảy ra phản ứng là
Cho 800 ml dung dịch CH3COOH a M tác dụng vừa đủ với Na2CO3 thu được 8,96 lít khí CO2 (ở đktc). Nồng độ của dung dịch CH3COOH là
Cho 25,2 gam MgCO3 tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch HCl 1M. Thể tích dung dịch HCl đã dùng là