Ở một loài thực vật, xét 3 cặp gen A, a; B, b và D, d phân li độc lập. Sử dụng cônsixin tác động lên đỉnh sinh trưởng của một cây dị hợp tử 2 cặp gen để gây tứ bội hoá. Biết rằng chỉ xảy ra đột biến tứ bội mà không xảy ra các đột biến khác. Theo lí thuyết, cây này giảm phân bình thường cho tối đa bao nhiêu loại giao tử?
Bước 1: Xác định kiểu gen của các tế bào tứ bội sau khi tứ bội hóa.
Chú ý: conxixin chỉ tác động lên đỉnh sinh trưởng các tế bào còn lại vẫn bình thường, giảm phân tạo giao tử đơn bội
Bước 2: Xác định giao tử của thể lưỡng bội, tứ bội
Lưỡng bội: Cơ thể 1 loài có bộ NST 2n, trên mỗi cặp xét 1 gen có m alen:
Số loại giao tử tối đa mn.
Tứ bội: Cạnh và đường chéo của hình chữ nhật là giao tử lưỡng bội cần tìm.
TH1: 2 dị hợp 1 đồng hợp trội. Cơ thể dị hợp 3 căp gen: AaBbDD èCó trường hợp => mỗi trường hợp tứ bội hóa => AAaaBBbbDDDD
TH2: 2 dị hợp 1 đồng hợp lặn èCơ thể dị hợp 3 căp gen: AaBbddèCó trường hợp => mỗi trường hợp tứ bội hóa tứ bội hóa => AAaaBBbbdddd
Có trường hợp, mỗi trường hợp có
Mỗi cặp NST có 4 NST giảm phân tạo 3 loại giao tử (VD: AAaa AA, Aa, aa)
Cặp DDDD cho 1 loại giao tử
Cành tứ bội này sẽ tạo 32 x1X2 = 54 loại giao tử.
Các cành khác trên cây mang các tế bào có kiểu gen AaBbDD => giảm phân cho 22 x1 có 2 trường hợp è 48
Vậy tổng số giao tử là 54 + 48 = 102.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Loài cá vược miệng nhỏ (Micropterus dolomieu) được du nhập vào một khu vực nghiên cứu trong thí nghiệm sau. Để bảo vệ các loài cá bản địa, một chương trình loại bỏ loài cá vược miệng nhỏ này đã được bắt đầu ở hồ Little Moose vào năm 2000 (được biểu thị bằng đường thẳng đứng trong Hình). Chương trình này được diễn ra liên tục cho đến năm 2007. Một nhóm nghiên cứu đã kiểm tra ảnh hưởng của việc loại bỏ quần thể cá vược miệng nhỏ này. Họ thấy rằng, trong khi tổng sinh khối của quần thể giảm thì kích thước quần thể tăng lên. Để xác định nguyên nhân của hiện tượng này, họ đã chia quần thể thành ba nhóm dựa trên kích thước cá thể: cá dưới một tuổi (kích thước <100 mm, Hình a), cá non (100-200 mm, Hình b) và cá trưởng thành (> 200 mm, Hình c). Nhóm nghiên cứu đã thu thập hai đợt lấy mẫu trong mỗi năm (mùa xuân và mùa thu). Kết quả được hiển thị trong Hình:
(Đường liền nét: lấy mẫu vào mùa xuân/ đường đứt nét: lấy mẫu vào mùa thu)
Quan sát hình ảnh và cho biết trong các phát biểu dưới đây, có bao nhiêu phát biểu đúng ?
I. Sự loại bỏ ảnh hưởng nhiều nhất tới loại cá độ tuổi trưởng thành.
II. Sự giảm số lượng cá trưởng thành không làm thay đổi tỉ lệ sinh sản thành công.
III. Sự suy giảm độ nhiều của cá trưởng thành đã làm giảm sự cạnh tranh trong quần thể, do đó số lượng cá thể cá dưới một tuổi và cá non có thể sống sót là nhiều hơn.
III. Theo thời gian, độ tuổi trung bình của quần thể cá vược này có xu hướng giảm.
Người ta cho một ít đất chứa vi khuẩn nitrat hóa vào một bình chứa dung dịch muối amoni. Nồng độ của các ion amoni, nitrit và nitrat được đo trong vài tuần và kết quả được hiển thị trong biểu đồ sau.
Các chất tương ứng với X, Y, Z là
Cô Hoa 52 tuổi, khi đo huyết áp bằng huyết áp kế điện tử thì màn hình hiển thị kết quả như hình bên. Huyết áp tâm trương của cô Lan là
Quần thể thực vật tự thụ phấn nào sau đây có tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử trội tăng dần qua các thế hệ?
Cừu Dolly (05/07/1996) là động vật có vú đầu tiên được nhân bản vô tính trên thế giới. Quy trình nhân bản được mô tả như sau:
Khi nói về quá trình nhân bản trên, có bao nhiêu nhận định sau đây là đúng?
(I) Cừu (S) là cừu Dolly.
(II) Sản phẩm của bước 5 là hợp tử.
(III) Tế bào Y là tế bào xoma.
(IV) Bước 7 là chuyển gen vào cừu cái mang thai hộ.
(V) Tế bào X là tế bào tuyến vú.
Trong hoạt động của operon Lac ở vi khuẩn E.coli, gen cấu trúc Z tạo ra enzim -galactosidase. Enzim này tham gia phân giải đường lactôzo (đường đôi) thành glucôzo và galactôzo (đường đơn). Giả sử gen cấu trúc Z bị đột biến thay thế một cặp nuclêôtit. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Chuỗi pôlipeptit do gen đột biến tổng hợp có thể không bị thay đổi thành phần axit amin.
II. Phân tử mARN do gen đột biến tổng hợp có thể dịch mã tạo enzim - galactosidase.
III. Chuỗi pôlipeptit do gen đột biến tổng hợp bị thay đổi 1 axit amin.
IV. Phân tử mARN do gen đột biến tổng hợp bị thay đổi 1 số côđon mã hoá axit amin.
Ở ruồi giấm, xét một cơ thể bình thường có bộ NST được ký hiệu là AaBbDdXY, trong đó XY là cặp NST giới tính, các cặp Aa, Bb, Dd là NST thường. Có 3 tế bào của cơ thể này thực hiện giảm phân bình thường. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có 12 tế bào giao tử được tạo ra.
II. Số giao tử có bộ NST AbdX có thể là 8.
III. Tỉ lệ giao tử abdY là 1/8.
IV. Chọn ngẫu nhiên một giao tử, xác suất giao tử được chọn có bộ NST ABDX là 12,5%.
Dạng đột biến cấu trúc NST nào sau đây có thể làm tăng hoạt tính của enzim amilaza ở đại mạch?
Bào quan nào sau đây chứa gen di truyền theo dòng mẹ có ở tế bào thực vật?
Ở ruồi giấm, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt nâu, alen B quy định thân sọc trội hoàn toàn so với alen b quy định thân trơn, cho biết gen quy định màu mắt nằm trên NST thường, mỗi cặp gen nằm trên 1 cặp NST. Cho cá thể đực mắt đỏ, thân sọc thuần chủng lai với cá thể cái mắt nâu, thân trơn thuần chủng thu được F1, cho F1 ngẫu phối được F2, sau đó tiếp tục cho F2 ngẫu phối được F3 có 21 loại kiểu gen khác nhau về màu mắt và hình dạng thân. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình mắt đỏ, thân sọc thu được ở F3 là:
Ở một loài chim, tính trạng màu lông do 2 cặp gen A,a và B, b quy định; trong đó cặp gen A,a nằm trên 1 cặp NST thường còn cặp gen B,b nằm ở vùng không tương đồng trên NST X. Khi trong kiểu gen có cả 2 gen trội A và B cho kiểu hình lông đỏ, khi có 1 gen trội A cho kiểu hình lông hồng có 1 gen trội B cho kiểu hình lông vàng, khi không có alen trội nào cho kiểu hình lông trắng. Tiến hành phép lai giữa con cái lông đỏ với con đực lông đỏ thu được F1 có đầy đủ 4 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, trong số các cá thể đực lông vàng F1, tỉ lệ cá thể đồng hợp tử 2 cặp gen là