Nhận xét nào đúng với đặc điểm của phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 1930?
A. Phát triển tuần tự từ khuynh hướng phong kiến đến vô sản và dân chủ tư sản
B. Khuynh hướng vô sản chiếm ưu thế tuyệt đối trong phong trào yêu nước
C. Tồn tại song song hai khuynh hướng cứu nước: vô sản và dân chủ tư sản
D. Khuynh hướng dân chủ tư sản chiếm ưu thế trong phong trào dân tộc, dân chủ
Đáp án C.
- Nội dung lớn nhất của phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 1930 là xuất hiện 2 khuynh hướng chính trị song song cùng tồn tại là khuynh hướng tư sản và vô sản. Cả hai khuynh hướng đều nhằm giải quyết yêu cầu của lịch sử là giải phóng dân tộc. Giữa hai khuynh hướng diễn ra cuộc đấu tranh nhằm giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đầu năm 1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân Đảng lãnh đạo thất bại, khuynh hướng tư sản chấm dứt. Khuynh hướng vô sản giành quyền lãnh đạo khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Nội dung nào không phản ánh đúng những cống hiến của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong những năm 1911 – 1930?
Đối với Việt Nam, Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước 14/9/1946 có điểm tương đồng về ý nghĩa là
Nội dung nào không phải là khó khăn của nền kinh tế Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Lí do cơ bản buộc Mĩ phải rút dần quân Mĩ và quân đồng minh về nước khi tiến hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973) là
Tham vọng bá chủ toàn cầu của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai được xuất phát từ
Từ năm 1945 đến năm 1975, mục tiêu số một của cách mạng Việt Nam là
Nhận định nào đúng với ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) ở miền Nam Việt Nam?
Điểm giống nhau cơ bản về sự phát triển kinh tế của Liên Xô và Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Cuộc cách mạng nào sau đây nhằm đưa thế giới chuyển sang thời đại công nghệ số?
Nội dung nào không phải là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Nhận định nào đúng khi nói về thời điểm đầu năm 1945 điều kiện Tổng khởi nghĩa chưa chín muồi?
Điểm chung trong các Hội nghị của Đảng Cộng sản Đông Dương giai đoạn 1939 – 1945 là
Nghị quyết của hai Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (tháng 11/1939) và lần thứ 8 (tháng 5/1941) có điểm giống nhau về
“Xương sống” của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) mà Mĩ tiến hành ở miền Nam Việt Nam là