Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2.
- Viết công thức Lewis của CF4
Bước 1: C có 4 electron hóa trị, F có 7 electron hóa trị. Trong phân tử CF4 có 1 nguyên tử C và 4 nguyên tử F.
⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 1.4 + 4.7 = 32 electron
Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:
Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 4.2 = 8 electron
Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 32 – 8 = 24 electron
Bước 3: Sử dụng 24 electron này để tạo octet cho F trước (vì F có độ âm điện cao hơn)
Bước 4: Nguyên tử C đã được octet. Vậy công thức Lewis của CF4 là
- Viết công thức Lewis của C2H6
Bước 1: C có 4 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử C2H6 có 2 nguyên tử C và 6 nguyên tử H
⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 2.4 + 6.1 = 14 electron
Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:
Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 7.2 = 14 electron
Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 14 – 14 = 0 electron
Bước 3: Nguyên tử C và H đều đã được octet. Vậy công thức Lewis của C2H6 là
- Viết công thức Lewis của C2H4
Bước 1: C có 4 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử C2H4, có 2 nguyên tử C và 4 nguyên tử H
⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 2.4 + 4.1 = 12 electron
Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:
Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 5.2 = 10 electron
Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 12 – 10 = 2 electron
Bước 3: Sử dụng N3 = 2 electron để tạo octet cho C trước
Bước 4: Đã sử dụng hết 2 electron để tạo octet cho C. Tuy nhiên C còn lại chưa đủ octet nên ta chuyển 1 cặp electron của nguyên tử C vừa được tạo octet tạo thành cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử C. Nguyên tử H đã đủ octet. Vậy công thức Lewis của C2H4 là
- Viết công thức lewis của C2H2
Bước 1: C có 4 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử C2H2, có 2 nguyên tử C và 2 nguyên tử H
⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 2.4 + 2.1 = 10 electron
Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:
Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 3.2 = 6 electron
Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 10 – 6 = 4 electron
Bước 3: Sử dụng N3 = 4 electron để tạo octet cho một C trước
Bước 4: Đã sử dụng hết 4 electron để tạo octet cho một C. Tuy nhiên C còn lại chưa đủ octet nên ta chuyển 2 cặp electron của nguyên tử C vừa được tạo octet tạo thành cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử C. Các nguyên tử H đã được octet.
Vậy công thức Lewis của C2H2 là
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Trình bày sự hình thành lai hóa sp3 của nguyên tử C trong CH4 và hình thành các liên kết trong phân tử này.
Nguyên tử C trong CO2 có dạng lai hóa gì? Trình bày sự hình thành dạng lai hóa đó.
Viết công thức Lewis của H2O. Dự đoán dạng hình học phân tử và dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm.
Xác định công thức Lewis của nitric acid HNO3. Cho biết nguyên tử H liên kết với O mà không phải với N.
Giải thích vì sao khi xung quanh nguyên tử trung tâm có 3 đám mây electron hóa trị E thì 3 đám mây này có xu hướng nằm ở 3 đỉnh của một tam giác phẳng.
Viết công thức Lewis và xác định dạng hình học của CS2. Xác định dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm C trong phân tử này.
Theo em, dạng hình học nào sau đây của hai phân tử carbon dioxide và nước là đúng?
Đặc điểm hình học khác nhau giữa AO lai hóa với AO s và với AO p là gì?
Dựa theo công thức Lewis của CHCl3 xác định được dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm C trong phân tử này là
A. sp B. sp2 C. sp3
Phân tử acetone có dạng tam giác phẳng theo mô hình VSEPR. Xác định dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm X. Biết công thức của acetone là
Những electron như thế nào được gọi là:
a) Electron hóa trị
b) Electron chung
c) Electron hóa trị riêng