30 đề luyện thi Đại Học môn Tiếng Anh cực hay có lời giải
30 đề luyện thi Đại Học môn Tiếng Anh cực hay có lời giải (Đề số 1)
-
2852 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each off the following questions.
Đáp án D
Kiến thức về phát âm
A. occasion /ə'keɪ.ʒən/ (n): dịp, thời điểm.
B. explosion /ɪk'spləʊ.ʒən/ (n): sự bùng nổ, vụ nổ.
C. provision /prə'vɪʒən/ (n): sự cung cấp.
D. inversion /ɪn'v3:∫ən/ (n): sự đảo lộn.
=> Phần gạch chân đáp án D được phát âm là /∫ən/, các đáp án còn lại được phát âm là /ʒən/.
Câu 2:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each off the following questions.
Đáp án A
Kiến thức về phát âm
A. thereupon /’ðeərə'pɔn/: do vậy, ngay sau đó
B. thrill /θrɪ1/: sự rộn ràng, sự rùng mình
C. through /θru:/: qua, xuyên qua, suốt
D. throne /θroʊn/: ngai vị
=> Phần gạch chân đáp án A được phát âm là /ð/, các đáp án còn lại phần gạch chân phát âm là /θ/
Câu 3:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position primary stress in each off the following questions.
Đáp án A
Kiến thức về trọng âm
A. interview /'ɪntəvju:/ (n+v): phỏng vấn.
B. intellectual /,ɪntəl'ekt∫uəl/ (adj): thuộc về đầu óc, thuộc về trí tuệ.
C. similarity /.sɪmɪ'lærəti/ (n): sự giống nhau, tương tự.
D. engineer /,endʒɪ'nɪər/ (n): kĩ sư.
=> Câu A trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các đáp án còn lại rơi vào âm tiết thứ 3.
Câu 4:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position primary stress in each off the following questions.
Đáp án C
Kiến thức về trọng âm
A. capture /'kæp.t∫ər/ (n+v): bắt giữ. (Từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc trọng âm không bao giờ rơi vào âm /ə/).
B. picture /'pɪk.t∫ər/ (n): bức tranh. (Từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc trọng âm không bao giờ rơi vào âm /ə/).
C. ensure /ɪn'∫ʊr/ (v): đảm bảo. (Từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Vì theo quy tắc trọng âm không rơi vào tiền tố en-).
D. pleasure /'ple.ʒər/ (n): niềm vui thích, niềm hân hạnh.(Từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc trọng âm không bao giờ rơi vào âm /ə/).
=> Câu C trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, các đáp án còn lại rơi vào âm tiết thứ nhất.
Câu 5:
When the Titanic started sinking, the passengers were _____.
Đáp án C
Kiến thức về từ vựng
A. horrifying (adj): kinh hãi, kinh hoàng
B. apprehensive (adj): e sợ
C. panic-stricken (adj): hoảng sợ, hoang mang sợ hãi
D. weather-beaten (adj): dầu sương dãi nắng, lộng gió (bờ biển)
Tạm dịch: Khi tàu Titanic bắt đầu chìm, những hành khách hoảng sợ tột độ.
=> Hai đáp án A và C đều hợp nghĩa của câu nhưng ta không chọn A do khi mô tả cảm xúc con người không dùng tính từ đuôi "ing".
Câu 6:
Everybody is tired of watching the same commercials on TV every night, _____?
Đáp án C
Kiến thức câu hỏi đuôi,
Chủ ngữ là "everybody" => Đại từ trong câu hỏi đuôi là “they".
Động từ chính là “are” dạng khẳng định => Động từ trong câu hỏi đuôi là "aren't" dạng phủ định.
Tạm dịch: Mọi người đều mệt mỏi khi xem quảng cáo trên tivi mỗi tối, có phải không?
Câu 7:
I've never really enjoyed going to the ballet or the opera; they're not really my _____.
Đáp án D
Kiến thức về thành ngữ
(to) be not one's cup oftea: không thuộc sở thích của ai đó
Các đáp án còn lại:
A. (to) be a piece of cake: việc rất dễ
B. sweets and candy: bánh keo, đồ ngọt
C. biscuit: bánh quy
Tạm dịch: Tôi thực sự chưa bao giờ tới các buổi ba lê hay opera bởi vì nó không phải sở thích của tôi.
Câu 8:
I regret going to the cinema. I wish I _____.
Đáp án A
Kiến thức về câu ước
regret + V-ing: tiếc đã làm gì.
Các cấu trúc Câu ước:
S + wish + S + would + V: ước một điều trong tương lai.
S + Wish + S + V-ed: ước một điều ở hiện tại.
S + wish + S + had + VPII: ước một điều trong quá khứ.
Do tiếc một điều đã xảy ra (regret V-ing) nên câu ước ở vế sau sẽ là ước điều ở quá khứ.
Tạm dịch: Tôi tiếc là đã tới rạp chiếu phim. Tôi ước tôi đã không tới đó.
Câu 9:
She spent _____ her free time watching TV.
Đáp án B
Kiến thức về lượng từ
- Most of + the/this/that/these/those/my/his... + N = hầu hết. Most of là đại từ, theo sau là danh từ xác định, đề cập đến những đối tượng cụ thể.
- Most + N (danh từ số nhiều không xác định) cũng nghĩa là hầu hết. Most là tính từ, bổ nghĩa cho danh từ số nhiều không xác định.
- A few + danh từ đếm được số nhiều: có một chút, đủ để.
- A lot of = lots of dùng để chỉ số lượng nhiều dù là đếm được hay không đếm được.
Tạm dịch: Cô ấy dùng hầu hết thời gian rảnh của mình để xem Ti vi.
Câu 10:
You should take regular exercise _____ sitting in front of the television all day.
Đáp án B
Kiến thức về liên từ
A. in spite of + danh từ/cụm danh từ: dù cho, mặc dù
B. instead of: thay vì
C. without: không có, mà không có
D. even: ngay cả
Tạm dịch: Bạn nên tập thể dục thường xuyên thay vì ngồi trước tivi cả ngày.
Câu 11:
Italian TV has a young composer to write an opera for the TV's thirtieth anniversary.
Đáp án D
Kiến thức về từ vựng
A. appoint /ə'pɔɪnt/ (v): bổ nhiệm, chỉ định
B. order /'ɔ:də/ (v): đặt mua, ra lệnh
C. consult /'kɒnsʌlt/ (v): hỏi ý kiến
D. commission /kə'mɪ∫(ə)n/ (v): ủy nhiệm, giao việc
Tạm dịch: Truyền hình Ý đã ủy nhiệm cho một nhà soạn nhạc trẻ viết một vở opera cho lễ kỉ niệm 30 năm của ti vi.
Câu 12:
I used to _____ reading comics, but now I’ve grown out of it.
Đáp án C
Kiến thức về cụm từ cố định
A. take a fancy to (v): bắt đầu thích cái gì
B. keep an eye on (v): để ý, quan tâm, chăm sóc đến cái gì
C. get a kick out of (v): thích cái gì, cảm thấy cái gì thú vị (= to like, be interested in...)
D. kick up a fuss about (v): giận dữ, phàn nàn về cái gì
Tạm dịch: Tôi đã từng thích đọc truyện tranh, nhưng bây giờ tôi không thích nữa.
Câu 13:
Silence _____ the theatre as the audience awaited the opening curtain with expectation and excitement.
Đáp án C
Hang over: Bao phủ
Câu 14:
They asked me whether I was working __________.
Đáp án C
Kiến thức về cụm động từ
A. fall in with: đồng ý
B. come between somebody and somebody: phá hủy mối quan hệ giữa ai với ai
C. hang over: bao phủ
D. drop out of: bỏ, bỏ học
Tạm dịch: Sự im lặng bao phủ sân khấu khi khán giả chờ đợi màn mở màn với mong muốn và hứng thú.
Câu 15:
If you are not Japanese, so what _____ are you?
Đáp án C
Kiến thức về câu tường thuật
Biến đổi trạng ngữ chỉ thời gian trong câu tường thuật:
next afternoon => the following afternoon.
Các đáp án còn lại sai cách chuyển.
Tạm dịch: Họ đã hỏi tôi liệu tôi có làm việc vào chiều hôm sau.
Câu 16:
She played _____ confidently, but her timing was not good.
Đáp án C
Kiến thức về mạo từ
Dùng mạo từ “the" trước tên nhạc cụ khi đề cập đến các nhạc cụ đó nói chung hoặc khi chơi các nhạc cụ đó.
Ví dụ: The piano is difficult to play.
She teached me how to play the violin.
Tạm dịch: Cô ấy đã chơi piano một cách rất tự tin, nhưng không đúng thời điểm.
Câu 17:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word (3) in each of the following questions.
The high mountain climate is cold and inhospitable.
Đáp án A
Từ đồng nghĩa
Đáp án A. inhospitable (adj): không mến khách = uninviting (adj): gây khó chiu, không hấp dẫn.
Các đáp án còn lại:
B. rainy (adj): có mưa
C. dull (adj): ảm đạm, buồn tẻ
D. stormy (adj): có bão.
Tạm dịch: Khí hậu vùng núi cao là lạnh và rất khó chịu.
Câu 18:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word (5) in each of the following questions.
The train departed the railway station at 8 o'clock.
Đáp án A
Từ đồng nghĩa
Đáp án A. depart (v) = arrive (v): khởi hành, lên đường.
Các đáp án còn lại:
B. stop (v): dừng lại.
C. wait (V): chờ đợi.
D. leave (V): rời đi, bỏ lại.
Tạm dịch: Con tàu khởi hành ở nhà ga lúc 8h.
Câu 19:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
My uncle, who is an accomplished guitarist, taught me how to play.
Đáp án C
Từ trái nghĩa
Tạm dịch: Chú tôi, một tay guitarist giỏi, đã dạy tôi cách chơi.
=> accomplished /ə'kʌmplɪ∫t/ (a): thành thạo, giỏi
A. ill-educated (a): thất học
B. qualified (a): có đủ khả năng; có đủ tư cách
C. unskilled (a): không thạo, không khéo, không giỏi
D. unimpaired (a): không bị hư hỏng, nguyên vẹn
=> accomplished >< unskilled
Câu 20:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
She's an introvert. She tends to think a lot and not to say a lot.
Đáp án D
Từ trái nghĩa
An introvert: (n): người hướng nội
A. A thinker: nhà lý luận
B. A researcher: nhà nghiên cứu
C. A wrongdoer: kẻ phạm pháp
D. An extrovert: người hướng ngoại
Tạm dịch: Cô ấy là một người hướng nội. Cô ấy thường nghĩ nhiều và nói ít.
Câu 21:
Interviewer: "What sort of job are you looking for?” - Curtis: “______."
Đáp án D
Tình huống giao tiếp
Tạm dịch:
Người phỏng vấn: “Bạn đang tìm kiếm loại công việc gì?”
Curtis: “_____”
A. Không, tôi không nghĩ vậy. Tôi thực sự thích thứ gì đó ngoài trời.
B. Ồ, đối với tôi, điều quan trọng nhất là sự hài lòng công việc và tôi có thể có một số kinh nghiệm làm việc.
C. Là một sinh viên, điều thú vị nhất về công việc là làm việc với mọi người.
D. Ừm, tôi vẫn đang đi học, vì vậy tôi muốn làm cái gì đó vào buổi tối hoặc cuối tuần.
Câu 22:
Peter: "Hi, David, do you think it's possible for you to have a talk sometime today?"
-David: “_____”.
Đáp án A
Tình huống giao tiếp
Tạm dịch:
Peter: “Chào, David, bạn có thể nói chuyện một lúc vào hôm nay không?"
David: "_____."
A. Tôi rất muốn, nhưng tôi có một lịch trình khá chặt ngày hôm nay.
B. Không còn thời gian cho tôi nữa. Tôi phải làm việc với sếp của tôi.
C. Tôi ước tôi đã rảnh vào ngày hôm qua để có thời gian với bạn.
D. Xin lỗi; tuy nhiên, tôi rất bận rộn cả ngày từ sáng.
Câu 23:
YOGA
Yoga is one of the most ancient forms of exercise, originating in India 5000 years ago. Yoga has taken several years to become recognised world-wide, although recently, much more attention has been (23)_____ to it because of the ways in which it can benefit health. Yoga can be practised by anyone, at any age, in any physical condition, depending on physical needs. For example, athletes and dancers can practise it to (24) _____ their energy and to improve stamina; executives to give a much needed (25) _____ to their overworked minds; children to improve their memory and concentration. It's a good idea to (26) _____ with a doctor first if you've suffered from any type of injury. None of the exercises should (27) _____ you any pain, but it's best to start slowly at first. The best time to practise is either in the morning or in the evening. Beginners find it easier in the evening when the body is more supple.
Điền vào số (23)
Đáp án B
Kiến thức cụm từ cố định.
Ta có cụm “pay attention to...”: chú ý, chú tâm đến
Câu 24:
YOGA
Yoga is one of the most ancient forms of exercise, originating in India 5000 years ago. Yoga has taken several years to become recognised world-wide, although recently, much more attention has been (23)_____ to it because of the ways in which it can benefit health. Yoga can be practised by anyone, at any age, in any physical condition, depending on physical needs. For example, athletes and dancers can practise it to (24) _____ their energy and to improve stamina; executives to give a much needed (25) _____ to their overworked minds; children to improve their memory and concentration. It's a good idea to (26) _____ with a doctor first if you've suffered from any type of injury. None of the exercises should (27) _____ you any pain, but it's best to start slowly at first. The best time to practise is either in the morning or in the evening. Beginners find it easier in the evening when the body is more supple.
Điền vào số (24)
Đáp án D
Kiến thức về từ vựng
A. receive (v): nhân
B. return (v): quay về, trở lại
C. realize (v): nhân ra
D. restore (v): phuc hồi
Tạm dịch:
“For example, athletes and dancers can practise it to (24)_____ their energy and to improve stamina;” (Ví dụ: vận động viên và vũ công có thể luyện tập nó để khôi phục năng lượng và nâng cao sức chịu dựng;)
Câu 25:
YOGA
Yoga is one of the most ancient forms of exercise, originating in India 5000 years ago. Yoga has taken several years to become recognised world-wide, although recently, much more attention has been (23)_____ to it because of the ways in which it can benefit health. Yoga can be practised by anyone, at any age, in any physical condition, depending on physical needs. For example, athletes and dancers can practise it to (24) _____ their energy and to improve stamina; executives to give a much needed (25) _____ to their overworked minds; children to improve their memory and concentration. It's a good idea to (26) _____ with a doctor first if you've suffered from any type of injury. None of the exercises should (27) _____ you any pain, but it's best to start slowly at first. The best time to practise is either in the morning or in the evening. Beginners find it easier in the evening when the body is more supple.
Điền vào số (25)
Đáp án D
Kiến thức về từ vựng
A. interruption (n): sự làm gián đoạn; sự đứt quãng
B. pause (n): sự tạm nghỉ, sự tạm ngừng
C. interval (n): khoảng, quãng
D. break (n): giờ nghỉ, giờ giải lao
Tạm dịch:
“executives to give a much needed (25)_____ to their overworked minds; children to improve their memory and concentration.” (các nhà quản lý giải lao khi làm việc quá sức; trẻ em cải thiện trí nhớ và sự tập trung.)
Câu 26:
YOGA
Yoga is one of the most ancient forms of exercise, originating in India 5000 years ago. Yoga has taken several years to become recognised world-wide, although recently, much more attention has been (23)_____ to it because of the ways in which it can benefit health. Yoga can be practised by anyone, at any age, in any physical condition, depending on physical needs. For example, athletes and dancers can practise it to (24) _____ their energy and to improve stamina; executives to give a much needed (25) _____ to their overworked minds; children to improve their memory and concentration. It's a good idea to (26) _____ with a doctor first if you've suffered from any type of injury. None of the exercises should (27) _____ you any pain, but it's best to start slowly at first. The best time to practise is either in the morning or in the evening. Beginners find it easier in the evening when the body is more supple.
Điền vào số (26)
Đáp án B
Kiến thức về từ vựng
A. see (v): nhìn thấy
B. check (v): kiểm tra
C. control (v): kiểm soát, điều khiển
D. call (v): gọi
Tạm dịch:
“It's a good idea to (26)_____ with a doctor first if you've suffered from any type of injury.” (Tốt nhất nên kiểm tra với bác sĩ nếu bạn đã từng bị thương tích.)
Câu 27:
YOGA
Yoga is one of the most ancient forms of exercise, originating in India 5000 years ago. Yoga has taken several years to become recognised world-wide, although recently, much more attention has been (23)_____ to it because of the ways in which it can benefit health. Yoga can be practised by anyone, at any age, in any physical condition, depending on physical needs. For example, athletes and dancers can practise it to (24) _____ their energy and to improve stamina; executives to give a much needed (25) _____ to their overworked minds; children to improve their memory and concentration. It's a good idea to (26) _____ with a doctor first if you've suffered from any type of injury. None of the exercises should (27) _____ you any pain, but it's best to start slowly at first. The best time to practise is either in the morning or in the evening. Beginners find it easier in the evening when the body is more supple.
Điền vào số (27)
Đáp án C
Kiến thức về từ vựng
A. make (v): tạo, làm cho
B. do (v): làm, thực hiện
C. cause (v): gây ra, khiến cho
D. result (v): để lại kết quả, có kết quả
Tạm dịch:
"None of the exercises should (27)_____ you any pain, but it's best to start slowly at first." (Không bài tập nào gây ra cho bạn đau đớn, nhưng tốt nhất nên bắt đầu một cách chậm rãi.)
Dịch bài
Yoga là một trong những hình thức tập thể dục cổ xưa nhất, có nguồn gốc từ Ấn Độ cách đây 5000 năm. Yoga đã mất nhiều năm để trở nên được công nhận trên toàn thế giới, mặc dù gần đây, nhiều sự chủ ý dành cho nó bởi những cách nó có thể có lợi cho sức khỏe. Yoga có thể được thực hiện bởi bất cứ ai, ở mọi lứa tuổi, trong bất kỳ điều kiện thể chất, tùy thuộc vào nhu cầu cơ thể. Ví dụ: vận động viên và vũ công có thể luyện tập nó để khôi phục năng lượng và nâng cao sức chịu đựng; các nhà quản lý giải lao khi làm việc quá sức; trẻ em cải thiện trí nhớ và sự tập trung.
Tốt nhất nên kiểm tra với bác sĩ nếu bạn đã từng bị thương tích. Không bài tập nào gây ra cho bạn đau đớn, nhưng tốt nhất nên bắt đầu một cách chậm rãi. Thời gian tốt nhất để luyện tập là vào buổi sáng hoặc buổi tối. Người mới bắt đầu cảm thấy dễ hơn vào buổi tối khi cơ thể mềm dẻo hơn.
Câu 28:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 35.
How is the news different from entertainment? Most people would answer that news is real but entertainment is fiction. However, if we think more carefully about the news, it becomes clear that the news is not always real. The news does not show us all the events of the day, but stories from a small number of chosen events. The creation of news stories is subject to specific constraints, much like the creation of works of fiction. There are many constraints, but three of the most important ones are: commercialism, story formulas, and sources.
Newspapers, radio, and TV stations are businesses, all of which are rivals for audiences and advertising revenue. The amount of time that the average TV station spends on news broadcasts has grown steadily over the last fifty years - largely because news is relatively cheap to produce, yet sells plenty of advertising. Some news broadcasts are themselves becoming advertisements. For example, during one week in 1996 when the American CBS network was airing a movie about the sinking of the Titanic, CBS news ran nine stories about that event (which had happened 84 years before). The ABC network is owned by Disney Studios, and frequently runs news stories about Mickey Mouse. Furthermore, the profit motive drives news organizations to pay more attention to stories likely to generate a large audience, and to shy away from stories that may be important but dull. This pressure to be entertaining has produced shorter, simpler stories: more focus on celebrities than people of substance, more focus on gossip than on news, and more focus on dramatic events than on nuanced issues.
As busy people under relentless pressure to produce, journalists cannot spend days agonizing over the best way to present stories. Instead, they depend upon certain story formulas, which they can reuse again and again. One example is known as the inverted pyramid. In this formula, the journalist puts the most important information at the beginning of the story, than adds the next most important, and so on. The inverted pyramid originates from the age of the telegraph, the idea being that if the line went dead halfway through the story, the journalist would know that the most crucial information had at least been relayed. Modern journalists still value the formula for a similar reason. Their editors will cut stories if they are too long. Another formula involves reducing a complicated story into a simple conflict. The best example is "horse race" election coverage. Thorough explication of the issues and the candidates' views is forbiddingly complex. Journalists therefore concentrate more on who is winning in the opinion polls, and whether the underdog can catch up in the numbers than on politicians' campaign goals.
Sources are another constraint on what journalists cover and how they cover it. The dominant sources for news are public information officers in businesses and government offices. The majority of such officers try to establish themselves as experts who are qualified to feed information to journalists. How do journalists know who is an expert? In general, they don't. They use sources not on the basis of actual expertise, but on the appearance of expertise and the willingness to share it. All the major news organizations use some of the same sources (many of them anonymous), so the same types of stories always receive attention. Over time, the journalists may even become close friends with their sources, and they stop searching for alternative points of view. The result tends to be narrow, homogenized coverage of the same kind.
It can be inferred from paragraph 1 that the author of the passage thinks _____.
Đáp án C
CHỦ ĐỀ RECREATIONS
Có thể suy luận từ đoạn 1 rằng tác giả của đoạn văn nghĩ _____
A. xem hoặc đọc tin tức là rất nhàm chán
B. rằng hầu hết các câu chuyện tin tức là sai
C. hầu hết mọi người không nhân ra những tin tức khác nhau từ thực tế như thế nào
D. rằng hầu hết mọi người không chú ý đến tin tức
Căn cứ vào thông tin sau:
“How is the news different from entertainment? Most people would answer that news is real but entertainment is fiction. However, if we think more carefully about the news, it becomes clear that the news is not always real." (Tin tức khác với giải trí như thế nào? Hầu hết mọi người sẽ trả lời rằng tin tức là có thật nhưng giải trí là hư cấu. Tuy nhiên, nếu chúng ta suy nghĩ cẩn thận hơn về tin tức, rõ ràng là tin tức không phải lúc nào cũng thực.)
Câu 29:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 35.
How is the news different from entertainment? Most people would answer that news is real but entertainment is fiction. However, if we think more carefully about the news, it becomes clear that the news is not always real. The news does not show us all the events of the day, but stories from a small number of chosen events. The creation of news stories is subject to specific constraints, much like the creation of works of fiction. There are many constraints, but three of the most important ones are: commercialism, story formulas, and sources.
Newspapers, radio, and TV stations are businesses, all of which are rivals for audiences and advertising revenue. The amount of time that the average TV station spends on news broadcasts has grown steadily over the last fifty years - largely because news is relatively cheap to produce, yet sells plenty of advertising. Some news broadcasts are themselves becoming advertisements. For example, during one week in 1996 when the American CBS network was airing a movie about the sinking of the Titanic, CBS news ran nine stories about that event (which had happened 84 years before). The ABC network is owned by Disney Studios, and frequently runs news stories about Mickey Mouse. Furthermore, the profit motive drives news organizations to pay more attention to stories likely to generate a large audience, and to shy away from stories that may be important but dull. This pressure to be entertaining has produced shorter, simpler stories: more focus on celebrities than people of substance, more focus on gossip than on news, and more focus on dramatic events than on nuanced issues.
As busy people under relentless pressure to produce, journalists cannot spend days agonizing over the best way to present stories. Instead, they depend upon certain story formulas, which they can reuse again and again. One example is known as the inverted pyramid. In this formula, the journalist puts the most important information at the beginning of the story, than adds the next most important, and so on. The inverted pyramid originates from the age of the telegraph, the idea being that if the line went dead halfway through the story, the journalist would know that the most crucial information had at least been relayed. Modern journalists still value the formula for a similar reason. Their editors will cut stories if they are too long. Another formula involves reducing a complicated story into a simple conflict. The best example is "horse race" election coverage. Thorough explication of the issues and the candidates' views is forbiddingly complex. Journalists therefore concentrate more on who is winning in the opinion polls, and whether the underdog can catch up in the numbers than on politicians' campaign goals.
Sources are another constraint on what journalists cover and how they cover it. The dominant sources for news are public information officers in businesses and government offices. The majority of such officers try to establish themselves as experts who are qualified to feed information to journalists. How do journalists know who is an expert? In general, they don't. They use sources not on the basis of actual expertise, but on the appearance of expertise and the willingness to share it. All the major news organizations use some of the same sources (many of them anonymous), so the same types of stories always receive attention. Over time, the journalists may even become close friends with their sources, and they stop searching for alternative points of view. The result tends to be narrow, homogenized coverage of the same kind.
According to paragraph 2, which of the following is true?
Đáp án D
Theo đoạn 2, điều nào sau đây là đúng?
A. Một ảnh hướng của chủ nghĩa thương mại là những câu chuyện tin tức có nội dung phức tạp hơn.
B. Mạng ABC sở hữu Disney Studios.
C. Một số chương trình phát sóng tin tức được chiếu mà không có quảng cáo.
D. Nhiều thời gian dành cho tin tức trên truyền hình hơn 50 năm trước đây.
Căn cứ vào thông tin sau:
"The amount of time that the average TV station spends on news broadcasts has grown steadily over the last fifty years - largely because news is relatively cheap to produce, yet sells plenty of advertising.” (Lượng thời gian mà đài truyền hình trung bình dành cho việc phát sóng tin tức đã tăng đều trong năm mươi năm qua - phần lớn bởi vì tin tức là tương đối rẻ để sản xuất, nhưng lại bán nhiều quảng cáo.)
Câu 30:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 35.
How is the news different from entertainment? Most people would answer that news is real but entertainment is fiction. However, if we think more carefully about the news, it becomes clear that the news is not always real. The news does not show us all the events of the day, but stories from a small number of chosen events. The creation of news stories is subject to specific constraints, much like the creation of works of fiction. There are many constraints, but three of the most important ones are: commercialism, story formulas, and sources.
Newspapers, radio, and TV stations are businesses, all of which are rivals for audiences and advertising revenue. The amount of time that the average TV station spends on news broadcasts has grown steadily over the last fifty years - largely because news is relatively cheap to produce, yet sells plenty of advertising. Some news broadcasts are themselves becoming advertisements. For example, during one week in 1996 when the American CBS network was airing a movie about the sinking of the Titanic, CBS news ran nine stories about that event (which had happened 84 years before). The ABC network is owned by Disney Studios, and frequently runs news stories about Mickey Mouse. Furthermore, the profit motive drives news organizations to pay more attention to stories likely to generate a large audience, and to shy away from stories that may be important but dull. This pressure to be entertaining has produced shorter, simpler stories: more focus on celebrities than people of substance, more focus on gossip than on news, and more focus on dramatic events than on nuanced issues.
As busy people under relentless pressure to produce, journalists cannot spend days agonizing over the best way to present stories. Instead, they depend upon certain story formulas, which they can reuse again and again. One example is known as the inverted pyramid. In this formula, the journalist puts the most important information at the beginning of the story, than adds the next most important, and so on. The inverted pyramid originates from the age of the telegraph, the idea being that if the line went dead halfway through the story, the journalist would know that the most crucial information had at least been relayed. Modern journalists still value the formula for a similar reason. Their editors will cut stories if they are too long. Another formula involves reducing a complicated story into a simple conflict. The best example is "horse race" election coverage. Thorough explication of the issues and the candidates' views is forbiddingly complex. Journalists therefore concentrate more on who is winning in the opinion polls, and whether the underdog can catch up in the numbers than on politicians' campaign goals.
Sources are another constraint on what journalists cover and how they cover it. The dominant sources for news are public information officers in businesses and government offices. The majority of such officers try to establish themselves as experts who are qualified to feed information to journalists. How do journalists know who is an expert? In general, they don't. They use sources not on the basis of actual expertise, but on the appearance of expertise and the willingness to share it. All the major news organizations use some of the same sources (many of them anonymous), so the same types of stories always receive attention. Over time, the journalists may even become close friends with their sources, and they stop searching for alternative points of view. The result tends to be narrow, homogenized coverage of the same kind.
Why does the author mention Mickey Mouse in paragraph 2?
Đáp án B
Tại sao tác giả đề cập đến Mickey Mouse trong đoạn 2?
A. Để chỉ ra rằng ABC hiển thị các câu chuyện tin tức giải trí.
B. Để đưa ra một ví dụ về các câu chuyện tin tức cũng là quảng cáo.
C. So sánh phong cách ABC với phong cách của CBS.
D. Để đưa ra một ví dụ về nội dung tin tức không nghiêm trọng.
Căn cứ vào thông tin sau:
“Some news broadcasts are themselves becoming advertisements. For example, during one week in 1996 when the American CBS network was airing a movie about the sinking of the Titanic, CBS news ran nine stories about that event (which had happened 84 years before). The ABC network is owned by Disney Studios, and frequently runs news stories about Mickey Mouse." (Một số chương trình phát sóng tin tức đã trở thành quảng cáo. Chẳng hạn, trong một tuần vào năm 1996 khi mạng CBS của Mỹ phát sóng một bộ phim về vụ chìm tàu Titanic, tin tức của CBS đã đưa ra 9 câu chuyện về sự kiện đó (đã xảy ra 84 năm trước). Mạng ABC thuộc sở hữu của Disney Studios, và thường xuyên chạy các tin tức về Mickey Mouse.)
Câu 31:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 35.
How is the news different from entertainment? Most people would answer that news is real but entertainment is fiction. However, if we think more carefully about the news, it becomes clear that the news is not always real. The news does not show us all the events of the day, but stories from a small number of chosen events. The creation of news stories is subject to specific constraints, much like the creation of works of fiction. There are many constraints, but three of the most important ones are: commercialism, story formulas, and sources.
Newspapers, radio, and TV stations are businesses, all of which are rivals for audiences and advertising revenue. The amount of time that the average TV station spends on news broadcasts has grown steadily over the last fifty years - largely because news is relatively cheap to produce, yet sells plenty of advertising. Some news broadcasts are themselves becoming advertisements. For example, during one week in 1996 when the American CBS network was airing a movie about the sinking of the Titanic, CBS news ran nine stories about that event (which had happened 84 years before). The ABC network is owned by Disney Studios, and frequently runs news stories about Mickey Mouse. Furthermore, the profit motive drives news organizations to pay more attention to stories likely to generate a large audience, and to shy away from stories that may be important but dull. This pressure to be entertaining has produced shorter, simpler stories: more focus on celebrities than people of substance, more focus on gossip than on news, and more focus on dramatic events than on nuanced issues.
As busy people under relentless pressure to produce, journalists cannot spend days agonizing over the best way to present stories. Instead, they depend upon certain story formulas, which they can reuse again and again. One example is known as the inverted pyramid. In this formula, the journalist puts the most important information at the beginning of the story, than adds the next most important, and so on. The inverted pyramid originates from the age of the telegraph, the idea being that if the line went dead halfway through the story, the journalist would know that the most crucial information had at least been relayed. Modern journalists still value the formula for a similar reason. Their editors will cut stories if they are too long. Another formula involves reducing a complicated story into a simple conflict. The best example is "horse race" election coverage. Thorough explication of the issues and the candidates' views is forbiddingly complex. Journalists therefore concentrate more on who is winning in the opinion polls, and whether the underdog can catch up in the numbers than on politicians' campaign goals.
Sources are another constraint on what journalists cover and how they cover it. The dominant sources for news are public information officers in businesses and government offices. The majority of such officers try to establish themselves as experts who are qualified to feed information to journalists. How do journalists know who is an expert? In general, they don't. They use sources not on the basis of actual expertise, but on the appearance of expertise and the willingness to share it. All the major news organizations use some of the same sources (many of them anonymous), so the same types of stories always receive attention. Over time, the journalists may even become close friends with their sources, and they stop searching for alternative points of view. The result tends to be narrow, homogenized coverage of the same kind.
According to paragraph 3, an advantage of the inverted pyramid formula for journalists is that _____.
Đáp án A
Theo đoạn 3, lợi thế của công thức kim tự tháp ngược cho các nhà báo là _____.
A. nếu một câu chuyện được cắt bởi biên tập viên, chỉ có những thông tin ít quan trọng hơn sẽ bị mất
B. nó làm cho một câu chuyện có nhiều khả năng bị cắt bởi biên tập viên
C. làm cho một câu chuyện để thu hút sự chủ ý của khán giả
D. nó làm cho một câu chuyện đơn giản hơn và dễ hiểu hơn
Căn cứ vào thông tin sau:
“Instead, they depend upon certain story formulas, which they can reuse again and again. One example is known as the inverted pyramid. In this formula, the journalist puts the most important information at the beginning of the story, than adds the next most important, and so on.”
(Thay vào đó, họ phụ thuộc vào các công thức câu chuyện nhất định mà chúng có thể sử dụng lại. Một ví dụ được gọi là kim tự tháp đảo ngược. Trong công thức này, nhà báo đưa ra những thông tin quan trọng nhất ở phần đầu của câu chuyện, hơn là thêm vào phần quan trọng tiếp theo, …)
Câu 32:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 35.
How is the news different from entertainment? Most people would answer that news is real but entertainment is fiction. However, if we think more carefully about the news, it becomes clear that the news is not always real. The news does not show us all the events of the day, but stories from a small number of chosen events. The creation of news stories is subject to specific constraints, much like the creation of works of fiction. There are many constraints, but three of the most important ones are: commercialism, story formulas, and sources.
Newspapers, radio, and TV stations are businesses, all of which are rivals for audiences and advertising revenue. The amount of time that the average TV station spends on news broadcasts has grown steadily over the last fifty years - largely because news is relatively cheap to produce, yet sells plenty of advertising. Some news broadcasts are themselves becoming advertisements. For example, during one week in 1996 when the American CBS network was airing a movie about the sinking of the Titanic, CBS news ran nine stories about that event (which had happened 84 years before). The ABC network is owned by Disney Studios, and frequently runs news stories about Mickey Mouse. Furthermore, the profit motive drives news organizations to pay more attention to stories likely to generate a large audience, and to shy away from stories that may be important but dull. This pressure to be entertaining has produced shorter, simpler stories: more focus on celebrities than people of substance, more focus on gossip than on news, and more focus on dramatic events than on nuanced issues.
As busy people under relentless pressure to produce, journalists cannot spend days agonizing over the best way to present stories. Instead, they depend upon certain story formulas, which they can reuse again and again. One example is known as the inverted pyramid. In this formula, the journalist puts the most important information at the beginning of the story, than adds the next most important, and so on. The inverted pyramid originates from the age of the telegraph, the idea being that if the line went dead halfway through the story, the journalist would know that the most crucial information had at least been relayed. Modern journalists still value the formula for a similar reason. Their editors will cut stories if they are too long. Another formula involves reducing a complicated story into a simple conflict. The best example is "horse race" election coverage. Thorough explication of the issues and the candidates' views is forbiddingly complex. Journalists therefore concentrate more on who is winning in the opinion polls, and whether the underdog can catch up in the numbers than on politicians' campaign goals.
Sources are another constraint on what journalists cover and how they cover it. The dominant sources for news are public information officers in businesses and government offices. The majority of such officers try to establish themselves as experts who are qualified to feed information to journalists. How do journalists know who is an expert? In general, they don't. They use sources not on the basis of actual expertise, but on the appearance of expertise and the willingness to share it. All the major news organizations use some of the same sources (many of them anonymous), so the same types of stories always receive attention. Over time, the journalists may even become close friends with their sources, and they stop searching for alternative points of view. The result tends to be narrow, homogenized coverage of the same kind.
The word relayed in paragraph 3 is closest in meaning to ______.
Đáp án D
Từ “relayed” ở đoạn 3 gần nghĩa nhất với?
A. chọn B. biết
C. tập hợp D. gửi
Căn cứ vào ngữ cảnh của câu sau:
“The inverted pyramid originates from the age of the telegraph, the idea being that if the line went dead halfway through the story, the journalist would know that the most crucial information had at least been relayed.”
(Kim Tự tháp đảo ngược bắt nguồn từ thời đại của điện tín, ý tưởng là nếu đường dây đi chết nửa chừng qua câu chuyện, phóng viên sẽ biết rằng thông tin quan trọng nhất ít nhất đã được chuyển tiếp.)
Câu 33:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 35.
How is the news different from entertainment? Most people would answer that news is real but entertainment is fiction. However, if we think more carefully about the news, it becomes clear that the news is not always real. The news does not show us all the events of the day, but stories from a small number of chosen events. The creation of news stories is subject to specific constraints, much like the creation of works of fiction. There are many constraints, but three of the most important ones are: commercialism, story formulas, and sources.
Newspapers, radio, and TV stations are businesses, all of which are rivals for audiences and advertising revenue. The amount of time that the average TV station spends on news broadcasts has grown steadily over the last fifty years - largely because news is relatively cheap to produce, yet sells plenty of advertising. Some news broadcasts are themselves becoming advertisements. For example, during one week in 1996 when the American CBS network was airing a movie about the sinking of the Titanic, CBS news ran nine stories about that event (which had happened 84 years before). The ABC network is owned by Disney Studios, and frequently runs news stories about Mickey Mouse. Furthermore, the profit motive drives news organizations to pay more attention to stories likely to generate a large audience, and to shy away from stories that may be important but dull. This pressure to be entertaining has produced shorter, simpler stories: more focus on celebrities than people of substance, more focus on gossip than on news, and more focus on dramatic events than on nuanced issues.
As busy people under relentless pressure to produce, journalists cannot spend days agonizing over the best way to present stories. Instead, they depend upon certain story formulas, which they can reuse again and again. One example is known as the inverted pyramid. In this formula, the journalist puts the most important information at the beginning of the story, than adds the next most important, and so on. The inverted pyramid originates from the age of the telegraph, the idea being that if the line went dead halfway through the story, the journalist would know that the most crucial information had at least been relayed. Modern journalists still value the formula for a similar reason. Their editors will cut stories if they are too long. Another formula involves reducing a complicated story into a simple conflict. The best example is "horse race" election coverage. Thorough explication of the issues and the candidates' views is forbiddingly complex. Journalists therefore concentrate more on who is winning in the opinion polls, and whether the underdog can catch up in the numbers than on politicians' campaign goals.
Sources are another constraint on what journalists cover and how they cover it. The dominant sources for news are public information officers in businesses and government offices. The majority of such officers try to establish themselves as experts who are qualified to feed information to journalists. How do journalists know who is an expert? In general, they don't. They use sources not on the basis of actual expertise, but on the appearance of expertise and the willingness to share it. All the major news organizations use some of the same sources (many of them anonymous), so the same types of stories always receive attention. Over time, the journalists may even become close friends with their sources, and they stop searching for alternative points of view. The result tends to be narrow, homogenized coverage of the same kind.
According to the passage, which of the following tends to lead to homogenized coverage?
Đáp án B
Theo đoạn văn, điều nào sau đây có xu hướng dẫn đến sự bao phủ đồng nhất?
A. Các nhà báo sử dụng các chuyên gia làm nguồn.
B. Các nhà báo trở thành bạn với nguồn của chúng.
C. Các nhà báo tìm kiếm các quan điểm thay thế.
D. Các nhà báo sử dụng các quan chức chính phủ làm nguồn.
Căn cứ vào thông tin sau:
"Over time, the journalists may even become close friends with their sources, and they stop searching for alternative points of View. The result tends to be narrow, homogenized coverage of the same kind. " (Theo thời gian, các nhà báo thậm chí có thể trở thành bạn thân với nguồn của họ, và họ ngừng tìm kiếm các điểm thay thế xem. Kết quả có xu hướng thu hẹp, đồng nhất hóa phạm vi bao quát của cùng một loại.)
Câu 34:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 35.
How is the news different from entertainment? Most people would answer that news is real but entertainment is fiction. However, if we think more carefully about the news, it becomes clear that the news is not always real. The news does not show us all the events of the day, but stories from a small number of chosen events. The creation of news stories is subject to specific constraints, much like the creation of works of fiction. There are many constraints, but three of the most important ones are: commercialism, story formulas, and sources.
Newspapers, radio, and TV stations are businesses, all of which are rivals for audiences and advertising revenue. The amount of time that the average TV station spends on news broadcasts has grown steadily over the last fifty years - largely because news is relatively cheap to produce, yet sells plenty of advertising. Some news broadcasts are themselves becoming advertisements. For example, during one week in 1996 when the American CBS network was airing a movie about the sinking of the Titanic, CBS news ran nine stories about that event (which had happened 84 years before). The ABC network is owned by Disney Studios, and frequently runs news stories about Mickey Mouse. Furthermore, the profit motive drives news organizations to pay more attention to stories likely to generate a large audience, and to shy away from stories that may be important but dull. This pressure to be entertaining has produced shorter, simpler stories: more focus on celebrities than people of substance, more focus on gossip than on news, and more focus on dramatic events than on nuanced issues.
As busy people under relentless pressure to produce, journalists cannot spend days agonizing over the best way to present stories. Instead, they depend upon certain story formulas, which they can reuse again and again. One example is known as the inverted pyramid. In this formula, the journalist puts the most important information at the beginning of the story, than adds the next most important, and so on. The inverted pyramid originates from the age of the telegraph, the idea being that if the line went dead halfway through the story, the journalist would know that the most crucial information had at least been relayed. Modern journalists still value the formula for a similar reason. Their editors will cut stories if they are too long. Another formula involves reducing a complicated story into a simple conflict. The best example is "horse race" election coverage. Thorough explication of the issues and the candidates' views is forbiddingly complex. Journalists therefore concentrate more on who is winning in the opinion polls, and whether the underdog can catch up in the numbers than on politicians' campaign goals.
Sources are another constraint on what journalists cover and how they cover it. The dominant sources for news are public information officers in businesses and government offices. The majority of such officers try to establish themselves as experts who are qualified to feed information to journalists. How do journalists know who is an expert? In general, they don't. They use sources not on the basis of actual expertise, but on the appearance of expertise and the willingness to share it. All the major news organizations use some of the same sources (many of them anonymous), so the same types of stories always receive attention. Over time, the journalists may even become close friends with their sources, and they stop searching for alternative points of view. The result tends to be narrow, homogenized coverage of the same kind.
The word "them" in paragraph 4 refers to _____.
Đáp án D
Từ “them” trong đoạn 4 để cập tới?
A. các nhà báo B. các tổ chức
C. các chuyên gia D. các nguồn
Căn cứ vào thông tin sau:
“All the major news organizations use some of the same sources (many of them anonymous), so the same types of stories always receive attention (Tất cả các tổ chức tin tức lớn sử dụng một số nguồn giống nhau (nhiều nguồn vô danh), vì vậy cùng một loại câu chuyện luôn được chú ý.)
Câu 35:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 35.
How is the news different from entertainment? Most people would answer that news is real but entertainment is fiction. However, if we think more carefully about the news, it becomes clear that the news is not always real. The news does not show us all the events of the day, but stories from a small number of chosen events. The creation of news stories is subject to specific constraints, much like the creation of works of fiction. There are many constraints, but three of the most important ones are: commercialism, story formulas, and sources.
Newspapers, radio, and TV stations are businesses, all of which are rivals for audiences and advertising revenue. The amount of time that the average TV station spends on news broadcasts has grown steadily over the last fifty years - largely because news is relatively cheap to produce, yet sells plenty of advertising. Some news broadcasts are themselves becoming advertisements. For example, during one week in 1996 when the American CBS network was airing a movie about the sinking of the Titanic, CBS news ran nine stories about that event (which had happened 84 years before). The ABC network is owned by Disney Studios, and frequently runs news stories about Mickey Mouse. Furthermore, the profit motive drives news organizations to pay more attention to stories likely to generate a large audience, and to shy away from stories that may be important but dull. This pressure to be entertaining has produced shorter, simpler stories: more focus on celebrities than people of substance, more focus on gossip than on news, and more focus on dramatic events than on nuanced issues.
As busy people under relentless pressure to produce, journalists cannot spend days agonizing over the best way to present stories. Instead, they depend upon certain story formulas, which they can reuse again and again. One example is known as the inverted pyramid. In this formula, the journalist puts the most important information at the beginning of the story, than adds the next most important, and so on. The inverted pyramid originates from the age of the telegraph, the idea being that if the line went dead halfway through the story, the journalist would know that the most crucial information had at least been relayed. Modern journalists still value the formula for a similar reason. Their editors will cut stories if they are too long. Another formula involves reducing a complicated story into a simple conflict. The best example is "horse race" election coverage. Thorough explication of the issues and the candidates' views is forbiddingly complex. Journalists therefore concentrate more on who is winning in the opinion polls, and whether the underdog can catch up in the numbers than on politicians' campaign goals.
Sources are another constraint on what journalists cover and how they cover it. The dominant sources for news are public information officers in businesses and government offices. The majority of such officers try to establish themselves as experts who are qualified to feed information to journalists. How do journalists know who is an expert? In general, they don't. They use sources not on the basis of actual expertise, but on the appearance of expertise and the willingness to share it. All the major news organizations use some of the same sources (many of them anonymous), so the same types of stories always receive attention. Over time, the journalists may even become close friends with their sources, and they stop searching for alternative points of view. The result tends to be narrow, homogenized coverage of the same kind.
Which of the following best expresses the essential information in the highlighted sentences "Thorough explication of the issues .... than on politicians' campaign goals. " in the passage?
Đáp án A
Câu nào sau đây thể hiện tốt nhất thông tin cần thiết trong các câu được đánh dấu “Giải quyết triệt để các vấn đề … hơn là về các mục tiêu chiến dịch của các chính trị gia" trong đoạn văn?
A. Các nhà báo tập trung vào các số liệu thăm dò thay vì các vấn đề chiến dịch bởi vì nó dễ dàng hơn.
B. Các nhà báo quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề và quan điểm của ứng cử viên, nhưng người xem quan tâm nhiều hơn đến ai là người chiến thắng.
C. Trong chiến dịch bầu cử, các nhà báo tập trung chủ yếu vào phạm vi “đua ngựa".
D. Quan điểm của ứng cử viên và cách giải thích của nhà báo có thể có ảnh hưởng lớn đến số liệu thăm dò.
Dịch bài
Tin tức khác với giải trí như thế nào? Hầu hết mọi người sẽ trả lời rằng tin tức là có thật nhưng giải trí là hư cấu. Tuy nhiên, nếu chúng ta suy nghĩ cẩn thận hơn về tin tức, rõ ràng là tin tức không phải lúc nào cũng thực. Tin tức không cho chúng ta biết tất cả các sự kiện trong ngày, nhưng những câu chuyện từ một số sự kiện đã chọn. Việc tạo ra các câu chuyện tin tức có những hạn chế cụ thể, giống như việc tạo ra các tác phẩm hư cấu. Có nhiều khó khăn, nhưng ba trong số những điều quan trọng nhất là: thương mại, công thức câu chuyện, và các nguồn.
Báo chí, đài phát thanh và đài truyền hình là các doanh nghiệp, tất cả đều là đối thủ cho khán giả và doanh thu quảng cao. Lượng thời gian mà đài truyền hình trung bình dành cho việc phát sóng tin tức đã tăng đều trong năm mươi năm qua - phần lớn bởi vì tin tức là tương đối rẻ để sản xuất, nhưng lại
bán nhiều quảng cáo. Một số chương trình phát sóng tin tức đã trở thành quảng cáo. Chẳng hạn, trong một tuần vào năm 1996 khi mạng CBS của Mỹ phát sóng một bộ phim về vụ chìm tàu Titanic, tin tức của CBS đã đưa ra 9 câu chuyện về sự kiện đó (đã xảy ra 84 năm trước). Mạng ABC thuộc sở hữu của Disney
Studios, và thường xuyên chạy các tin tức về Mickey Mouse. Hơn nữa, động cơ lợi nhuận làm cho các tổ chức tin tức chú ý nhiều hơn tới những câu chuyện có khả năng tạo ra một lượng khán giả lớn và tránh xa những câu chuyện có thể quan trọng nhưng ngớ ngẩn. Áp lực này mang tính giải trí đã tạo ra những câu
chuyện ngắn gọn hơn: tập trung vào người nổi tiếng hơn người khác, tập trung nhiều hơn vào tin đồn hơn là tin tức, và tập trung nhiều hơn vào các sự kiện kịch tính hơn là về những vấn đề đa dạng.
Khi những người bận rộn dưới áp lực không ngừng để sản xuất, các nhà báo không thể trải qua hàng ngày khổ sở qua cách tốt nhất để trình bày những câu chuyện. Thay vào đó, họ phụ thuộc vào các công thức câu chuyện nhất định mà chúng có thể sử dụng lại. Một ví dụ được gọi là kim tự tháp đảo ngược.
Trong công thức này, nhà báo đưa ra những thông tin quan trọng nhất ở phần đầu của câu chuyện, hơn là thêm vào phần quan trọng tiếp theo, vân vân. Kim Tự tháp đảo ngược bắt nguồn từ thời đại của điện tín, ý tưởng là nếu đường dây đi chết nửa chừng qua câu chuyện, phóng viên sẽ biết rằng thông tin quan trọng nhất ít nhất đã được chuyển tiếp. Các nhà báo hiện đại vẫn đánh giá công thức vì một lý do tương tự. Các biên tập viên của họ sẽ cắt các câu chuyện nếu quá dài. Công thức khác liên quan đến việc giảm một câu chuyện phức tạp thành một cuộc xung đột đơn giản. Ví dụ tốt nhất là bảo hiểm bầu cử “đua ngựa". Sự giải thích triệt để các vấn đề và quan điểm của ứng cử viên là rất phức tạp. Các nhà báo vì thế tập trung nhiều hơn vào ai là người giành chiến thắng trong các cuộc thăm dò ý kiến, và liệu người lười biếng có thể theo kịp các con số hơn là về các mục tiêu chiến dịch của các chính trị gia.
Các nguồn là một sự hạn chế đối với các nhà báo và cách thức họ che giấu nó. Các nguồn tin nổi bật là các nhân viên thông tin công cộng trong các doanh nghiệp và văn phòng chính phủ. Phần lớn các nhân viên này cố gắng tự khẳng định mình là những chuyên gia đủ điều kiện để cung cấp thông tin cho các nhà báo. Làm sao các nhà báo biết ai là chuyên gia? Nói chung, họ không. Họ sử dụng các nguồn không dựa trên kiến thức chuyên môn thực tế, nhưng về sự xuất hiện của chuyên môn và sự sẵn lòng chia sé nó. Tất cả các tổ chức tin tức lớn sử dụng một số nguồn giống nhau (nhiều nguồn vô danh), vì vậy cũng một loại câu chuyện luôn được chủ ý. Theo thời gian, các nhà báo thậm chí có thể trở thành
bạn thân với nguồn của họ, và họ ngừng tìm kiếm các điểm thay thế xem. Kết quả có xu hướng thu hẹp, động nhất hóa phạm vi bao quát của cùng một loại.
Câu 36:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
The Internet is very much like television, in which it takes time away from other pursuits, provides entertainment and information, but in no way can compare with the warm, personal experience of reading a good book. This is not the only reason why the Internet will never replace books, for books provide the in-depth knowledge of a subject that sitting in front of a computer monitor cannot provide. We can download text from an Internet source, but the aesthetic quality of sheets of downloaded text leave much to be desired. A well-designed book enhances the reading experience.
The book is still the most compact and inexpensive means of conveying a dense amount of knowledge in a convenient package. The easy portability of the book is what makes it the most user-friendly format for knowledge ever invented. The idea that one can carry in one's pocket a play by Shakespeare, a novel by Charles Dickens or Tom Clancy, Plato's Dialogues, or the Bible in a small paperback edition is mind-boggling. We take such uncommon convenience for granted, not realizing that the book itself has undergone quite an evolution since the production of the Gutenberg Bible in 1455 and Shakespeare's First Folio in 1623, just three years after the Pilgrims landed at Plymouth to colonize the New World.
Not only has the art and craft of printing and book manufacturing been greatly improved over the centuries, but the great variety of subject matter now available in books is astounding, to say the least. In fact, the Internet requires the constant input of authors and their books to provide it with the information that makes it a useful tool for exploration and learning.
Another important reason why the Internet will never replace books is because those who wish to become writers want to see their works permanently published as books - something you can hold, see, feel, skim through, and read at one's leisure without the need for an electric current apart from a lamp. The writer may use a word processor instead of a typewriter or a pen and pad, but the finished product must eventually end up as a book if it is to have value to the reading public. The writer may use the Internet in the course of researching a subject just as he may use a library for that purpose, but the end product will still be a book.
What is the author's main idea in the passage?
Đáp án D
CHỦ ĐỀ BOOKS
Ý chính của tác giả trong đoạn văn là gì?
A. Internet làm mọi người xao nhãng khỏi những đam mê khác.
B. Sách đã được cải thiện cả về hình thức lẫn nội dung.
C. Internet và sách sẽ thay thể lẫn nhau.
D. Sách sẽ không bị thay thế bởi Internet.
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu và cả bài:
Tác giả khẳng định, internet sẽ không thể nào thay thế được sách và đưa ra các lý do để chứng minh điều đó.
The Internet is very much like television in which it takes time away from other pursuits, provides entertainment and information, but in no way can compare with the warm, personal experience‘of reading a good book. This is not the only reason why the Internet will never replace books, for books provide the in-depth knowledge of a subject that sitting in front of a computer monitor cannot provide. (Internet giống như truyền hình, cái mà chiếm mất nhiều thời gian dùng để theo đuổi các mục đích khác, cung cấp giải trí và thông tin, nhưng không cách nào có thể so sánh với kinh nghiệm cá nhân ấm áp của việc đọc một cuốn sách hay. Đây không phải là lý do duy nhất tại sao Internet sẽ không bao giờ thay thế được sách, vì sách cung cấp kiến thức chuyên sâu về một chủ đề mà việc ngồi trước màn hình máy tính không thể cung cấp được)
Câu 37:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
The Internet is very much like television, in which it takes time away from other pursuits, provides entertainment and information, but in no way can compare with the warm, personal experience of reading a good book. This is not the only reason why the Internet will never replace books, for books provide the in-depth knowledge of a subject that sitting in front of a computer monitor cannot provide. We can download text from an Internet source, but the aesthetic quality of sheets of downloaded text leave much to be desired. A well-designed book enhances the reading experience.
The book is still the most compact and inexpensive means of conveying a dense amount of knowledge in a convenient package. The easy portability of the book is what makes it the most user-friendly format for knowledge ever invented. The idea that one can carry in one's pocket a play by Shakespeare, a novel by Charles Dickens or Tom Clancy, Plato's Dialogues, or the Bible in a small paperback edition is mind-boggling. We take such uncommon convenience for granted, not realizing that the book itself has undergone quite an evolution since the production of the Gutenberg Bible in 1455 and Shakespeare's First Folio in 1623, just three years after the Pilgrims landed at Plymouth to colonize the New World.
Not only has the art and craft of printing and book manufacturing been greatly improved over the centuries, but the great variety of subject matter now available in books is astounding, to say the least. In fact, the Internet requires the constant input of authors and their books to provide it with the information that makes it a useful tool for exploration and learning.
Another important reason why the Internet will never replace books is because those who wish to become writers want to see their works permanently published as books - something you can hold, see, feel, skim through, and read at one's leisure without the need for an electric current apart from a lamp. The writer may use a word processor instead of a typewriter or a pen and pad, but the finished product must eventually end up as a book if it is to have value to the reading public. The writer may use the Internet in the course of researching a subject just as he may use a library for that purpose, but the end product will still be a book.
What does the word "this" in the first paragraph refer to?
Đáp án C
Từ “this” trong đoạn 1 thay thế cho từ nào?
A. Một cuốn sách hay
B. Internet
C. kinh nghiệm cá nhân ấm áp của việc đọc 1 cuốn sách hay
D. giải trí và thông tin
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
Từ “this" thay thế cho kinh nghiệm cá nhân ấm áp của việc đọc 1 cuốn sách hay.
The Internet is very much like television in which it takes time away from other pursuits, provides entertainment and information, but in no way can compare with the warm, personal experience of reading a good book. This is not the only reason why the Internet will never replace books, for books provide the in-depth knowledge of a subject that sitting in front of a computer monitor cannot provide. (Internet giống
như truyền hình, cái mà chiếm mất nhiều thời gian dùng để theo đuổi các mục đích khác, cung cấp giải trí và thông tin, nhưng không cách nào có thể so sánh với kinh nghiệm cá nhân ấm áp của việc đọc một cuốn sách hay. Đây không phải là lí do duy nhất tại sao Internet sẽ không bao giờ thay thế được sách, vì sách cung cấp kiến thức chuyên sâu về một chủ đề mà việc ngồi trước màn hình máy tính không thể cung cấp được.)
Câu 38:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
The Internet is very much like television, in which it takes time away from other pursuits, provides entertainment and information, but in no way can compare with the warm, personal experience of reading a good book. This is not the only reason why the Internet will never replace books, for books provide the in-depth knowledge of a subject that sitting in front of a computer monitor cannot provide. We can download text from an Internet source, but the aesthetic quality of sheets of downloaded text leave much to be desired. A well-designed book enhances the reading experience.
The book is still the most compact and inexpensive means of conveying a dense amount of knowledge in a convenient package. The easy portability of the book is what makes it the most user-friendly format for knowledge ever invented. The idea that one can carry in one's pocket a play by Shakespeare, a novel by Charles Dickens or Tom Clancy, Plato's Dialogues, or the Bible in a small paperback edition is mind-boggling. We take such uncommon convenience for granted, not realizing that the book itself has undergone quite an evolution since the production of the Gutenberg Bible in 1455 and Shakespeare's First Folio in 1623, just three years after the Pilgrims landed at Plymouth to colonize the New World.
Not only has the art and craft of printing and book manufacturing been greatly improved over the centuries, but the great variety of subject matter now available in books is astounding, to say the least. In fact, the Internet requires the constant input of authors and their books to provide it with the information that makes it a useful tool for exploration and learning.
Another important reason why the Internet will never replace books is because those who wish to become writers want to see their works permanently published as books - something you can hold, see, feel, skim through, and read at one's leisure without the need for an electric current apart from a lamp. The writer may use a word processor instead of a typewriter or a pen and pad, but the finished product must eventually end up as a book if it is to have value to the reading public. The writer may use the Internet in the course of researching a subject just as he may use a library for that purpose, but the end product will still be a book.
The word “aesthete” is closest in meaning to ______
Đáp án A
Từ "aesthetic” gần nghĩa nhất với từ _____
A. thẩm mĩ, đẹp
B. bình thường
C. bản in
D. không thể nhìn thấy được
Từ đồng nghĩa: aesthetic (thẩm mĩ) = artistic
We can download text from an Internet source, but the aesthetic quality of sheets of downloaded text leave much to be desired. A well-designed book enhances the reading experience.
(Chúng ta có thế tải một văn bản từ một nguồn Internet, nhưng chất lượng thẩm mỹ của các tờ văn bản tải xuống không như mong muốn. Một cuốn sách được thiết kế tốt sẽ nâng cao trải nghiệm đọc sách.)
Câu 39:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
The Internet is very much like television, in which it takes time away from other pursuits, provides entertainment and information, but in no way can compare with the warm, personal experience of reading a good book. This is not the only reason why the Internet will never replace books, for books provide the in-depth knowledge of a subject that sitting in front of a computer monitor cannot provide. We can download text from an Internet source, but the aesthetic quality of sheets of downloaded text leave much to be desired. A well-designed book enhances the reading experience.
The book is still the most compact and inexpensive means of conveying a dense amount of knowledge in a convenient package. The easy portability of the book is what makes it the most user-friendly format for knowledge ever invented. The idea that one can carry in one's pocket a play by Shakespeare, a novel by Charles Dickens or Tom Clancy, Plato's Dialogues, or the Bible in a small paperback edition is mind-boggling. We take such uncommon convenience for granted, not realizing that the book itself has undergone quite an evolution since the production of the Gutenberg Bible in 1455 and Shakespeare's First Folio in 1623, just three years after the Pilgrims landed at Plymouth to colonize the New World.
Not only has the art and craft of printing and book manufacturing been greatly improved over the centuries, but the great variety of subject matter now available in books is astounding, to say the least. In fact, the Internet requires the constant input of authors and their books to provide it with the information that makes it a useful tool for exploration and learning.
Another important reason why the Internet will never replace books is because those who wish to become writers want to see their works permanently published as books - something you can hold, see, feel, skim through, and read at one's leisure without the need for an electric current apart from a lamp. The writer may use a word processor instead of a typewriter or a pen and pad, but the finished product must eventually end up as a book if it is to have value to the reading public. The writer may use the Internet in the course of researching a subject just as he may use a library for that purpose, but the end product will still be a book.
Which of the following is mentioned as the advantage of books in paragraph 2?
Đáp án B
Câu nào trong các câu sau đây được đề cập đến như là thuận lợi của sách trong đoạn 2?
A. đắt đỏ, khiêm tốn và dễ mang theo
B. nhỏ gọn, rẻ và thuận tiện
C. xa hoa, to lớn và linh động
D. không phổ biến, rẻ và giàu kiến thức
Căn cứ thông tin đoạn 2:
The book is still the most compact and inexpensive means of conveying a dense amount of knowledge in a convenient package. The easy portability of the book is what makes it the most user-friendly format for knowledge ever invented. (Sách vẫn là phương tiện nhỏ gọn và rẻ tiền nhất để truyền tải một lượng kiến thức dày đặc trong một kích thước thuận tiện. Tính di động dễ dàng của cuốn sách là điều làm cho nó trở thành định dạng thân thiện với người dùng nhất cho kiến thức từng được phát minh.)
Câu 40:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
The Internet is very much like television, in which it takes time away from other pursuits, provides entertainment and information, but in no way can compare with the warm, personal experience of reading a good book. This is not the only reason why the Internet will never replace books, for books provide the in-depth knowledge of a subject that sitting in front of a computer monitor cannot provide. We can download text from an Internet source, but the aesthetic quality of sheets of downloaded text leave much to be desired. A well-designed book enhances the reading experience.
The book is still the most compact and inexpensive means of conveying a dense amount of knowledge in a convenient package. The easy portability of the book is what makes it the most user-friendly format for knowledge ever invented. The idea that one can carry in one's pocket a play by Shakespeare, a novel by Charles Dickens or Tom Clancy, Plato's Dialogues, or the Bible in a small paperback edition is mind-boggling. We take such uncommon convenience for granted, not realizing that the book itself has undergone quite an evolution since the production of the Gutenberg Bible in 1455 and Shakespeare's First Folio in 1623, just three years after the Pilgrims landed at Plymouth to colonize the New World.
Not only has the art and craft of printing and book manufacturing been greatly improved over the centuries, but the great variety of subject matter now available in books is astounding, to say the least. In fact, the Internet requires the constant input of authors and their books to provide it with the information that makes it a useful tool for exploration and learning.
Another important reason why the Internet will never replace books is because those who wish to become writers want to see their works permanently published as books - something you can hold, see, feel, skim through, and read at one's leisure without the need for an electric current apart from a lamp. The writer may use a word processor instead of a typewriter or a pen and pad, but the finished product must eventually end up as a book if it is to have value to the reading public. The writer may use the Internet in the course of researching a subject just as he may use a library for that purpose, but the end product will still be a book.
The word "astounding" in paragraph 3 could be best replaced by _____.
Đáp án A
Từ "astounding” trong đoạn 3 có thể được thay thế tốt nhất bởi từ _____.
A. ngạc nghiên, kinh ngạc
B. không ngạc nhiên
C. chặt chẽ
D. tăng lên
Từ đồng nghĩa: astounding (ngạc nhiên, kinh ngạc) = astonishing
Not only has the art and craft of printing and book manufacturing been greatly improved over the centuries, but the great variety of subject matter now available in books is astounding, to say the least. (Không chỉ có nghệ thuật và thủ công in ấn và sản xuất sách được cải thiện đáng kể qua nhiều thế kỷ, mà sự đa dạng lớn của chủ đề bây giờ có sẵn trong sách cũng là đáng kinh ngạc, ít nhất là như vậy.)
Câu 41:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
The Internet is very much like television, in which it takes time away from other pursuits, provides entertainment and information, but in no way can compare with the warm, personal experience of reading a good book. This is not the only reason why the Internet will never replace books, for books provide the in-depth knowledge of a subject that sitting in front of a computer monitor cannot provide. We can download text from an Internet source, but the aesthetic quality of sheets of downloaded text leave much to be desired. A well-designed book enhances the reading experience.
The book is still the most compact and inexpensive means of conveying a dense amount of knowledge in a convenient package. The easy portability of the book is what makes it the most user-friendly format for knowledge ever invented. The idea that one can carry in one's pocket a play by Shakespeare, a novel by Charles Dickens or Tom Clancy, Plato's Dialogues, or the Bible in a small paperback edition is mind-boggling. We take such uncommon convenience for granted, not realizing that the book itself has undergone quite an evolution since the production of the Gutenberg Bible in 1455 and Shakespeare's First Folio in 1623, just three years after the Pilgrims landed at Plymouth to colonize the New World.
Not only has the art and craft of printing and book manufacturing been greatly improved over the centuries, but the great variety of subject matter now available in books is astounding, to say the least. In fact, the Internet requires the constant input of authors and their books to provide it with the information that makes it a useful tool for exploration and learning.
Another important reason why the Internet will never replace books is because those who wish to become writers want to see their works permanently published as books - something you can hold, see, feel, skim through, and read at one's leisure without the need for an electric current apart from a lamp. The writer may use a word processor instead of a typewriter or a pen and pad, but the finished product must eventually end up as a book if it is to have value to the reading public. The writer may use the Internet in the course of researching a subject just as he may use a library for that purpose, but the end product will still be a book.
The author mentioned the Internet in the last paragraph as a tool that _______
Đáp án C
Tác giả đề cập đến Internet trong đoạn cuối như là một công cụ mà _____.
A. sẽ thay thế sách nếu tác giả không muốn xuất bản tác phẩm của họ.
B. yêu cầu nhiều thiết bị để sử dụng hơn là sách.
C. cung cấp cho tác giả những thông tin về chủ đề họ đang tìm kiếm cho cuốn sách của họ.
D. không thể bị cầm, nhìn thấy hay cảm nhận được trong tay chúng ta.
Căn cứ thông tin đoạn cuối:
Another important reason why the Internet will never replace books is because those who wish to become writers want to see their works permanently published as books - something you can hold, see, feel, skim through, and read at one's leisure without the need for an electric current apart from a lamp. The writer may use a word processor instead of a typewriter or a pen and pad, but the finished product must
eventually end up as a book if it is to have value to the reading public. The writer may use the Internet in the course of researching a subject just as he may use a library for that purpose, but the end product will still be a book.
(Một lý do quan trọng khác tại sao Internet sẽ không bao giờ thay thế được sách là bởi vì những người muốn trở thành nhà văn muốn xem tác phẩm của họ được xuất bản vĩnh viễn dưới dạng sách - một thứ bạn có thể năm giữ, xem, cảm nhận, đọc lướt qua và đọc giải trí mà không cần dòng điện ngoài một chiếc đèn. Người viết có thể sử dụng bộ xử lý văn bản thay vì máy đánh chữ hoặc bút và giấy, nhưng sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng phải kết thúc dưới dạng sách nếu nó có giá trị cho cộng đồng đọc sách. Nhà văn có thể sử dụng Internet trong quá trình nghiên cứu một chủ đề giống như ông có thể sử dụng một thư viện cho mục đích đó, nhưng sản phẩm cuối cùng vẫn sẽ là một cuốn sách.)
Câu 42:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
The Internet is very much like television, in which it takes time away from other pursuits, provides entertainment and information, but in no way can compare with the warm, personal experience of reading a good book. This is not the only reason why the Internet will never replace books, for books provide the in-depth knowledge of a subject that sitting in front of a computer monitor cannot provide. We can download text from an Internet source, but the aesthetic quality of sheets of downloaded text leave much to be desired. A well-designed book enhances the reading experience.
The book is still the most compact and inexpensive means of conveying a dense amount of knowledge in a convenient package. The easy portability of the book is what makes it the most user-friendly format for knowledge ever invented. The idea that one can carry in one's pocket a play by Shakespeare, a novel by Charles Dickens or Tom Clancy, Plato's Dialogues, or the Bible in a small paperback edition is mind-boggling. We take such uncommon convenience for granted, not realizing that the book itself has undergone quite an evolution since the production of the Gutenberg Bible in 1455 and Shakespeare's First Folio in 1623, just three years after the Pilgrims landed at Plymouth to colonize the New World.
Not only has the art and craft of printing and book manufacturing been greatly improved over the centuries, but the great variety of subject matter now available in books is astounding, to say the least. In fact, the Internet requires the constant input of authors and their books to provide it with the information that makes it a useful tool for exploration and learning.
Another important reason why the Internet will never replace books is because those who wish to become writers want to see their works permanently published as books - something you can hold, see, feel, skim through, and read at one's leisure without the need for an electric current apart from a lamp. The writer may use a word processor instead of a typewriter or a pen and pad, but the finished product must eventually end up as a book if it is to have value to the reading public. The writer may use the Internet in the course of researching a subject just as he may use a library for that purpose, but the end product will still be a book.
According to the passage, which sentence is NOT true about books?
Đáp án C
Theo đoạn văn, câu nào là không đúng về sách?
A. Bất kì khi nào sách còn hữu ích cho xã hội chúng ta, chúng không thể bị thay thế.
B. Một cuốn sách được thiết kế tốt thì sẽ giúp việc đọc sách có hiệu quả hơn là văn bản tải xuống từ Internet.
C. Không có một cuộc tiến hoá sách nào bởi vì sự thuận tiện không phổ biến của nó.
D. Qua nhiều thế kỉ, bề ngoài của sách đã được nâng cấp.
Căn cứ vào các thông tin sau trong bài đọc:
This is not the only reason why the Internet will never replace books, for books provide the in-depth knowledge of a subject that sitting in front of a computer monitor cannot provide. (Đây không phải là lí do duy nhất tại sao Internet sẽ không bao giờ thay thế được sách, vì sách cung cấp kiến thức chuyên sâu về một chủ đề mà việc ngồi trước màn hình máy tính không thể cung cấp được.)
A well-designed book enhances the reading experience. (Một cuốn sách được thiết kế tốt sẽ nâng cao trải nghiệm đọc sách.)
We take such uncommon convenience for granted, not realizing that the book itself has undergone quite an evolution since the production of the Gutenberg Bible in 1455 and Shakespeare's First Folio in 1623, just three years after the Pilgrims landed at Plymouth to colonize the New World. (Chúng ta đã coi sự thuận tiện không phổ biến đó là đương nhiên, không nhận ra rằng bản thân cuốn sách đã trải qua một
quá trình tiến hóa kể từ khi sản xuất Kinh Thánh Gutenberg năm 1455 Vd Folio đầu tiên của Shakespeare năm 1623, chỉ ba năm sau khi những người hành hương đến Plymouth để chiếm đóng thế giới mới.)
Not only has the art and craft of printing and book manufacturing been greatly improved over the centuries, but the great variety of subject matter now available in books is astounding, to say the least. (Không chỉ có nghệ thuật và thủ công in ấn và sản xuất sách được cải thiện đáng kể qua nhiều thế kỷ, mà sự đa dạng lớn của chủ đề bấy giờ có sẵn trong sách cũng là đáng kinh ngạc, ít nhất là như vậy.)
Tạm dịch
Internet giống như truyền hình, cái mà chiếm mất nhiều thời gian dùng để theo đuổi các mục đích khác, cung cấp giải trí và thông tin, nhưng thế nào có thể so sánh với trải nghiệm cá nhân ấm áp của việc đọc một cuốn sách hay. Đây không phải là lý do duy nhất tại sao Internet sẽ không bao giờ thay thế được
sách, vì sách cung cấp kiến thức chuyên sâu về một chủ đề mà việc ngồi trước màn hình máy tính không thể cung cấp được. Chúng ta có thể tải một văn bản từ một nguồn Internet, nhưng chất lượng thẩm mỹ của các tờ văn bản tải xuống không như mong muốn. Một cuốn sách được thiết kế tốt sẽ nâng cao trải
nghiệm đọc sách.
Sách vẫn là phương tiện nhỏ gọn và rẻ tiền nhất để truyền tải một lượng kiến thức dày đặc trong một kích thước thuận tiện. Tính di động dễ dàng của cuốn sách là điều làm cho nó trở thành định dạng thân thiện với người dùng nhất cho kiến thức từng được phát minh. Ý tưởng rằng người ta có thể mang trong túi của mình một vở kịch của Shakespeare, một cuốn tiểu thuyết của Charles Dickens hoặc Tom Clancy, Đối Thoại của Plato, hay Kinh Thánh trong một ấn bản bìa mềm nhỏ làm tâm trí lưỡng lự. Chúng ta đã coi sự thuận tiện không phố biển đó là đương nhiên, không nhận ra rằng bản thân cuốn sách đã trải qua một quá trình tiến hóa kể từ khi sản xuất Kinh Thánh Gutenberg năm 1455 và F olio đầu tiên của Shakespeare năm 1623, chỉ ba năm sau khi những người hành hương đến Plymouth để chiếm đóng thế giới mới.
Không chỉ có nghệ thuật và thủ công in ấn và sản xuất sách được cải thiện đáng kể qua nhiều thế kỷ, mà sự đa dạng lớn của chủ đề bây giờ có sẵn trong sách cũng là đáng kinh ngạc, ít nhất là như vậy. Trên thực tế, Internet đòi hỏi đầu vào liên tục của tác giả và sách của họ để cung cấp cho nó thông tin làm cho nó trở thành một công cụ hữu ích để khám phá và học tập.
Một lý do quan trọng khác tại sao Internet sẽ không bao giờ thay thế được sách là bởi vì những người muốn trở thành nhà văn muốn xem tác phẩm của họ được xuất bản vĩnh viễn dưới dạng sách - một thứ bạn có thể nắm giữ, xem, cảm nhận, đọc lướt qua và đọc giải trí mà không cần dòng điện ngoài một chiếc đèn.
Người viết có thể sử dụng bộ xử lý văn bản thay vì máy đánh chữ hoặc bút và giấy, những sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng phải kết thúc dưới dạng sách nếu nó có giá trị cho cộng đồng đọc sách. Nhà văn có thể sử dụng Internet trong quá trình nghiên cứu một chủ đề giống như ông có thể sử dụng một thư viện cho mục đích đó, nhưng sản phẩm cuối cùng vẫn sẽ là một cuốn sách.
Câu 43:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
According to (A) Mehrabian in1971, only 7% (B) of the information we communicate to others (C) depends upon the words saying (D); 93% of that depends on nonverbal communication.
Đáp án D
saying => we say
Tạm dịch: Theo như Mehrabian, năm 1971 chỉ 7% thông tin mà chúng ta giao tiếp với nhau là phụ thuộc vào những từ mà chúng ta nói, còn 93% con lại dùng tới dạng giao tiếp phi ngôn ngữ.
Câu 44:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
Statistics are (A) now compulsory (B) for all students taking (C) a course in engineering (D).
Đáp án A
Kiến thức về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
“Statistics (thống kê)" mặc dù có tận cùng là -s nhưng chỉ là tên của một môn học => V (số ít). Do đó, are -> is
Tạm dịch: Thống kê bây giờ là một môn học bắt buộc cho tất cả học sinh tham gia vào khóa học kĩ thuật.
Câu 45:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
Students suppose (A) to read all the questions (B) carefully and find out (C) the answer to them (D).
Đáp án A
Kiến thức về cấu trúc ngữ pháp
Sửa: suppose => are supposed
To be supposed to = to have to, to have a duty or a responsibility to: có bổn phận phải làm gì
Tạm dịch: Học sinh phải đọc kĩ tất cả câu hỏi và tìm đáp án
Câu 46:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
As television programmes become more popular, they seem to get worse.
Đáp án D
Kiến thức về câu chẻ
D. Chính phát âm tiếng Anh là khó nhằn nhất với tôi.
= Phát âm tiếng Anh rất khó đối với tôi.
(to) puzzle (v): làm khó, gây phiền, bối rối
(to) be difficult (adj): khó
Các đáp án còn lại:
A. Phát âm tiếng Anh không phức tạp.
B. Tôi không nhanh nhạy phần phát âm tiếng Anh ở trường lắm.
C. Khiến tôi khó nhằn nhất là phát âm tiếng Anh.
Đáp án C có nghĩa tương đương, tuy nhiên ngữ pháp không ổn. Câu này sẽ đúng nếu ta sửa lại: What puzzles me most is English pronunciation.
Câu 47:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
It is English pronunciation that puzzles me most.
Đáp án D
Kiến thức về câu tường thuật
Chú ý: offer to V: đề nghị làm gì (mang hàm ý giúp đỡ)
suggest V-ing: gợi ý làm gì (mang hàm ý rủ rê)
insist on V-ing: khăng khăng làm gì.
promise to V: hứa sẽ làm gì.
Dịch: “Tớ sẽ đưa cậu câu trả lời vào cuối buổi học"- Tom nói với Janet.
= Tom đã hứa sẽ đưa Janet câu trả lời vào cuối buổi học.
Các đáp án còn lại không hợp nghĩa:
A. Tom đã đề nghị đưa cho Janet câu trả lời vào cuối buổi học.
B. Tom đã gợi ý đưa cho Janet câu trả lời vào cuối buổi học.
C. Tom đã khăng khăng đưa cho Janet câu trả lời vào cuối buổi học
Câu 48:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
"l will give you the answer by the end of the lesson.". Tom said to Janet
Đáp án A
Kiến thức về so sánh
Cấu trúc so sánh “càng...càng...”:
The + dạng so sánh hơn của tính/trạng từ + S + V …, the + dạng so sánh hơn của tính/trạng từ + S + V
Tạm dịch: Khi chương trình truyền hình trở nên phổ biến hơn, chúng dường như tệ hơn.
=> Chương trình truyền hình càng phổ biến thì chúng dường như càng tệ.
Câu 49:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each of sentences in the following questions.
Vietnam defeated Qatar in AFC U23 Championship semifinal. It marked a new episode in Vietnam's football history.
Đáp án D
Kiến thức về mệnh đề quan hệ
Ta có thể dùng "which" để bổ nghĩa cho cả một mệnh đề, trước “which" là một dấu phẩy
Tạm dịch: Việt Nam đánh bại Qatar trong trận bán kết giải đầu AFC U23, đánh dấu một mốc mới trong lịch sử bóng đá Việt Nam.
Câu 50:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each of sentences in the following questions.
The college was closed for a month. It was the summer holidays.
Đáp án A
Kiến thức về liên từ
Ngôi trường đã đóng cửa được 1 tháng. Đó là vào kì nghỉ hè
= Ngôi trường đã đóng cửa được 1 tháng do kì nghỉ hè
B. sai cấu trúc: ‘as the result of N/doing’: bởi vì, là kết quả của việc
C. sai cấu trúc: ‘owing to N/doing’: bởi vì
D. sai cấu trúc: because of N / doing=because+clause