Đề thi Vật Lí 6 học kì 2 (Đề 4)
-
897 lượt thi
-
14 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Dùng đòn bẩy để bẩy vật nặng lên ( hình vẽ). phải đặt lực tác dụng của người ở đâu để bẩy vật lên dễ nhất
Đáp án C
Câu 2:
Lực kéo vật lên trực tiếp sẽ như thế nào so với lực kéo vật lên khi dùng ròng rọc động
Đáp án D
Câu 10:
Thủy ngân trong phòng có nhiệt độ nóng chảy là – 39C và nhiệt độ sôi là 357C. Khi phòng có nhiệt độ 30C thì thủy ngân tồn tại ở:
Đáp án C
Câu 11:
Kể tên các loại máy cơ đơn giản và nêu ví dụ cho mỗi loại
– nêu tên các loại máy cơ đơn giản đã học;
- Mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.
- Mặt phẳng nghiêng: tấm ván kê trước nhà đẻ đẩy xe vào nhà.
- Đòn bẩy: cái xà beng, cái búa nhổ đinh.
- Ròng rọc: ròng rọc ở đỉnh cột cờ để kéo cờ.
Câu 12:
Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
a. Sự co dãn vì nhiệt nếu bị ………….. có thể gây ra ……………….. Vì thế mà ở chỗ tiếp nối của hai đầu thanh ray phải để ………….., một đầu cầu thép phải đặt trên ……………… b. Băng kép gồm hai thanh ……………… có bản chất ……………….. được tán chặt với nhau. Khi bị nung nóng hay làm lạnh do 2 kim loại khác nhau thì …………….. khác nhau nên băng kép bị ………….. Do đó người ta ứng dụng tinh chất này vào việc ………………………….
a. giữ lại, một lực rất lớn, hở một khoảng nhỏ, những con lăn.
b. Kim loại, khác nhau, dãn nở vì nhiệt, cong đi, tạo ra các role nhiệt
Câu 13:
Hiện tượng khói trắng tỏa ra ở miệng vòi ấm khi đun nước là do cả sự bay hơi lẫn ngưng tụ. Em hãy giải thích tại sao
Hiện tượng khói trắng tỏa ra ở miệng vòi ấm khi đun nước là do cả sự bay hơi lẫn ngưng tụ vì hơi nước trong ấm bay hơi bay ra vòi gặp không khí lạnh liền bị ngưng tụ thành giọt sương nhỏ, ta thấy như khói trắng