Bài tập Bài 15: Thực hành làm tiêu bản nhiễm sắc thể Để quan sát quá trình nguyên phân, giảm phân ở tế bào thực vật, động vật có đáp án
Bài tập Bài 15: Thực hành làm tiêu bản nhiễm sắc thể Để quan sát quá trình nguyên phân, giảm phân ở tế bào thực vật, động vật có đáp án
-
162 lượt thi
-
16 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Báo cáo kết quả thực hành theo gợi ý ở bài 6 hoặc theo gợi ý báo cáo bảng 15.1.
Trả lời:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH
Tên thí nghiệm: Làm tiêu bản nhiễm sắc thể quan sát quá trình nguyên phân.
Các thành viên trong nhóm:…………………………………………………………..
1. Câu hỏi nghiên cứu
- Nhiễm sắc thể đã có những biến đổi và hoạt động gì trong quá trình nguyên phân?
2. Chuẩn bị
- Dụng cụ: Kính hiển vi quang học, lam kính, lamen, đĩa đồng hồ, giấy thấm, kéo, kim mũi mác, cốc thủy tinh 100 mL, bút lông dầu đã hết mực hoặc bút chì, ống nhỏ giọt, khăn lau, găng tay y tế, mắt kính bảo hộ.
- Hóa chất: Dung dịch nhuộm nhiễm sắc thể carmine acetic 2% hoặc orcein acetic 2%, HCl 1,5 N, CH3COOH 5%, nước cất.
- Chuẩn bị mẫu: Ngâm củ hành trong nước khoảng 24 giờ; trồng hành trong đất ẩm hoặc bông ẩm khoảng 2 – 3 ngày sẽ thấy hành mọc nhiều rễ dài khoảng 0,5 – 2 cm (khi trồng nên tưới ẩm cho hành 1 – 2 lần trong ngày).
3. Phân công nhiệm vụ trong nhóm
Họ và tên |
Nhiệm vụ |
Nguyễn Văn A |
Chuẩn bị rễ hành, chuẩn bị các dụng cụ, hóa chất… |
Trương Khánh B |
Tiến hành làm tiêu bản quan sát |
Mai Văn C |
Hoàn thành báo cáo |
4. Các bước tiến hành
- Bước 1: Chọn củ hành có rễ dài khoảng 0,5 – 2 cm rửa sạch, mỗi nhóm cắt 5 – 10 đầu rễ (dài khoảng 2 – 3 mm) để trong đĩa đồng hồ có sẵn nước.
- Bước 2: Dùng ống nhỏ giọt hút hết nước trong đĩa đồng hồ, nhỏ khoảng 1 mL HCl 1,5 N và để yên khoảng 5 phút ở nhiệt độ khoảng 60oC (acid HCl giúp thủy phân thành tế bào làm đầu rễ mềm giúp dàn đều tế bào trên lam kính).
- Bước 3: Hút bỏ HCl trong đĩa đồng hồ; nhỏ thêm 1 mL dung dịch nhuộm carmine acetic 2% hoặc orcein acetic 2% nhuộm nhiễm sắc thể khoảng 10 phút.
- Bước 4: Dùng kim mũi mác lấy 1 – 2 mm đầu rễ đặt lên lam kính có nhỏ sẵn một giọt acetic acid 5%, đậy lamen. Sử dụng đầu bút lông (đã hết mực) ép lên đầu rễ theo hình tròn giúp dàn đều tế bào trên lam kính, dùng giấy thấm hút bớt nước còn thừa trên tiêu bản. Tiêu bản sau khi ép được quan sát trên kính hiển vi quang học ở vật kính 10× để phát hiện các tế bào và chọn tế bào quan sát rõ. Sau đó chuyển sang vật kính 40× để nhận dạng các kì nguyên phân qua quan sát hình thái nhiễm sắc thể.
5. Kết quả
Vẽ hình quan sát được trên tiêu bản đã làm của nhóm:
6. Nhận xét, đánh giá
Học sinh tự đánh giá chéo việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên ở trong nhóm.
Họ và tên |
Nhiệm vụ |
Nhận xét, đánh giá |
Nguyễn Văn A |
Chuẩn bị rễ hành, chuẩn bị các dụng cụ, hóa chất… |
|
Trương Khánh B |
Tiến hành làm tiêu bản quan sát |
|
Mai Văn C |
Hoàn thành báo cáo |
|
Câu 2:
Trả lời:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH
Tên thí nghiệm: Làm tiêu bản quan sát quá trình giảm phân ở tế bào động vật.
Các thành viên trong nhóm:…………………………………………………………..
1. Câu hỏi nghiên cứu
- Ở tế bào thực vật, nhiễm sắc thể đã có những biến đổi và hoạt động gì trong quá trình giảm phân?
2. Chuẩn bị
- Dụng cụ: Kính hiển vi quang học, lam kính, lamen, giấy thấm, kéo, kim mũi mác, ống nhỏ giọt, giấy thấm.
- Hóa chất: dung dịch nhuộm nhiễm sắc thể carmine acetic 2% hoặc orcein acetic 2%.
- Mẫu vật: Chọn châu chấu đực trưởng thành (thường nhỏ hơn con cái).
3. Phân công nhiệm vụ trong nhóm
Họ và tên |
Nhiệm vụ |
Nguyễn Văn A |
Chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ, hóa chất |
Trương Khánh B |
Tiến hành làm tiêu bản quan sát |
Mai Văn C |
Hoàn thành báo cáo |
4. Các bước tiến hành
- Bước 1: Dùng kéo cắt ngang phần bụng và ngực của châu chấu đực, lấy kim mũi mác gạt nhẹ phần bụng sẽ thấy khối màu vàng cam có chứa tinh hoàn, đặt tinh hoàn lên lam kính có chứa sẵn 1 giọt nước; tách bỏ thể mỡ màu vàng cam; giữ lại tinh hoàn có hình dạng nải chuối màu trắng gồm nhiều túi tinh.
- Bước 2: Đặt các túi tinh lên trên lam kính có sẵn 1 – 2 giọt carmine acetic 2%, dùng kim mũi mác dầm nhẹ để xé rách túi tinh, nhuộm trong 10 phút.
- Bước 3: Đậy lamen, đặt giấy thấm lên tiêu bản, dùng ngón tay cái ấn nhẹ lên lamen để dàn đều tế bào trên lam kính.
- Bước 4: Quan sát tiêu bản bằng kính hiển vi, lúc đầu dùng vật kính 10× để xác định các tế bào và chọn tế bào quan sát rõ. Sau đó chuyển sang dùng vật kính 40× để quan sát chi tiết. Đếm số lượng và quan sát hình thái của nhiễm sắc thể. Vẽ hình quan sát được.
5. Kết quả
Vẽ hình quan sát được trên tiêu bản đã làm của nhóm:
6. Nhận xét, đánh giá
Học sinh tự đánh giá chéo việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên ở trong nhóm.
Họ và tên |
Nhiệm vụ |
Nhận xét, đánh giá |
Nguyễn Văn A |
Chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ, hóa chất |
|
Trương Khánh B |
Tiến hành làm tiêu bản quan sát |
|
Mai Văn C |
Hoàn thành báo cáo |
|
Câu 3:
Trả lời:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH
Tên thí nghiệm: Làm tiêu bản quan sát quá trình giảm phân ở tế bào thực vật.
Các thành viên trong nhóm:…………………………………………………………..
1. Câu hỏi nghiên cứu
- Ở tế bào thực vật, nhiễm sắc thể đã có những biến đổi và hoạt động gì trong quá trình giảm phân?
2. Chuẩn bị
- Dụng cụ: Kính hiển vi quang học, lam kính, lamen, giấy thấm, kim mũi mác, ống nhỏ giọt, giấy thấm.
- Hóa chất: dung dịch nhuộm nhiễm sắc thể carmine acetic 2% hoặc orcein acetic 2%, HCl 1,5 N.
- Mẫu vật: Hoa hẹ (hoặc hoa hành).
3. Phân công nhiệm vụ trong nhóm
Họ và tên |
Nhiệm vụ |
Nguyễn Văn A |
Chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ, hóa chất |
Trương Khánh B |
Tiến hành làm tiêu bản quan sát |
Mai Văn C |
Hoàn thành báo cáo |
4. Các bước tiến hành
- Bước 1: Chọn cụm hoa hẹ (hoặc hoa hành) chưa nở, tách lấy 2 – 3 nụ hoa kích thước trung bình trong cụm, dùng kim mũi mác tách lấy 5 – 6 túi phấn đặt lên lam kính có sẵn 1 giọt HCl 1,5 N, ngâm trong 1 phút.
- Bước 2: Dùng giấy thấm hút hết HCl, dầm nát bao phấn bằng kim mũi mác, nhỏ 1 – 2 giọt carmine acetic 2% để nhuộm trong 10 phút.
- Bước 3: Đậy lamen, dùng ngón tay cái ấn nhẹ lên lamen để dàn đều tế bào trên lam kính.
- Bước 4: Khi đưa tiêu bản lên kính để quan sát, lúc đầu dùng vật kính 10× để xác định các tế bào, chọn tế bào quan sát rõ. Sau đó chuyển sang dùng vật kính 40× để quan sát chi tiết. Vẽ hình quan sát được.
5. Kết quả
Vẽ hình quan sát được trên tiêu bản đã làm của nhóm:
6. Nhận xét, đánh giá
Học sinh tự đánh giá chéo việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên ở trong nhóm.
Họ và tên |
Nhiệm vụ |
Nhận xét, đánh giá |
Nguyễn Văn A |
Chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ, hóa chất |
|
Trương Khánh B |
Tiến hành làm tiêu bản quan sát |
|
Mai Văn C |
Hoàn thành báo cáo |
|
Câu 4:
Trả lời:
Việc nhân nhanh các giống cây từ mảnh mô lá, thân, rễ,... có những ý nghĩa to lớn trong thực tiễn:
- Nhân nhanh giống cây trồng đáp ứng nhu cầu cây giống và hạ thấp giá thành cây giống.
- Tạo ra giống đồng nhất về năng suất, phẩm chất và sạch bệnh.
+ Khôi phục các cây trồng có nguy cơ tuyệt chủng, cây quý hiếm khó sinh sản hữu tính.
Câu 5:
Trả lời:
Sự khác nhau giữa biệt hoá và phản biệt hoá tế bào:
- Biệt hoá là quá trình một tế bào biến đổi thành một loại tế bào mới, có tính chuyên hoá về cấu trúc và chức năng, từ đó phân hoá thành các mô, cơ quan đặc thù trong cơ thể.
- Phản biệt hoá là quá trình kích hoạt tế bào đã biệt hoá thành tế bào mới giảm hoặc không còn tính chuyên hoá về cấu trúc và chức năng.
Câu 6:
Trả lời:
- Trong hai loại tế bào là hồng cầu và hợp tử, hợp tử có tính toàn năng.
- Giải thích: Hợp tử có tính toàn năng vì hợp tử có khả năng phân chia, phát triển thành mô, cơ quan, cơ thể hoàn chỉnh trong môi trường thích hợp. Còn tế bào hồng cầu thì không có tính toàn năng vì tế bào này không có khả năng này.
Câu 7:
Trả lời:
- Trong hai loại tế bào là hồng cầu và hợp tử, hợp tử có tính toàn năng.
- Giải thích: Hợp tử có tính toàn năng vì hợp tử có khả năng phân chia, phát triển thành mô, cơ quan, cơ thể hoàn chỉnh trong môi trường thích hợp. Còn tế bào hồng cầu thì không có tính toàn năng vì tế bào này không có khả năng này.
Câu 8:
Trả lời:
Trong kĩ thuật giâm cành, một đoạn cành hoặc thân có đủ mắt, chồi (các tế bào đã biệt hóa) có thể phát triển thành một cây mới hoàn chỉnh → Tính toàn năng và phản biệt hóa của tế bào thực vật chính là nguyên lí để thực hiện kĩ thuật giâm cành.
Câu 9:
Trả lời:
- Áp dụng kĩ thuật vi nhân giống để nhân nhanh các giống cây quý hiếm vì: Những loài cây này có khả năng tái sinh trong tự nhiên thấp. Trong khi đó, sử dụng phương pháp vi nhân giống thì chỉ cần một mảnh lá, thân, rễ,… của cây mẹ có thể tái sinh thành hàng loạt các cây con trong một thời gian ngắn, từ đó vừa bảo tồn được vốn gen của các loài cây này vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của con người.
- Ý nghĩa của kĩ thuật vi nhân giống:
+ Tạo ra số lượng lớn cây giống trong một thời gian ngắn và diện tích nhỏ.
+ Bảo tồn được một số nguồn gen thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Tạo ra các giống cây sạch bệnh virus (kĩ thuật nuôi cấy mô phân sinh, tạo hạt giống nhân tạo).
+ Tạo ra nguyên liệu khởi đầu cho các quy trình nuôi dịch huyền phù tế bào thực vật, chuyển gene vào tế bào thực vật.
Câu 10:
Trả lời:
Ứng dụng của vi nhân giống:
- Nhân nhanh các giống cây trồng đồng đều về đặc điểm di truyền.
- Bảo tồn các giống cây quý hiếm có khả năng tuyệt chủng.
- Tạo ra các giống cây sạch bệnh virus (kĩ thuật nuôi cấy mô phân sinh, tạo hạt giống nhân tạo).
- Tạo ra nguyên liệu khởi đầu cho các quy trình nuôi dịch huyền phù tế bào thực vật, chuyển gene vào tế bào thực vật.
Câu 11:
Trả lời:
Một số giống cây trồng được tạo ra bằng công nghệ tế bào:
- Từ tế bào phôi của giống lúa CR203 rồi dùng phương pháp vi nhân giống để tạo ra giống lúa mới cấp Quốc gia DR2 có năng suất và độ thuần chủng cao, chịu nóng và khô hạn tốt.
- Tạo ra cây lai giữa khoai tây và cà chua.
- Dung hợp dòng tế bào trần đơn bội (n) với dòng tế bào trần lưỡng bội (2n) để tạo ra giống dưa hấu không hạt, bưởi cam không hạt,…
Câu 12:
Trả lời.
Một số cây trồng chuyển gene mang nhiều đặc tính tốt về năng suất và phẩm chất nhưng việc trồng và tiêu thụ các sản phẩm của cây trồng chuyển gene vẫn gây những tranh luận trái chiều ở nhiều nơi trên thế giới vì cây trồng chuyển gene có thể đem đến những rủi ro tiềm ẩn:
- Những biểu hiện không thể dự đoán được của gene được biến đổi hoặc tính chất không ổn định của gene được biến đổi có thể gây hại cho sức khỏe của con người hoặc gây thiệt hại về kinh tế của người trồng.
- Gene kháng hoặc gene chống chịu có thể chuyển sang những sinh vật không chủ đích khác gây ra nhiều nguy hại như: sự phát triển cỏ dại hay siêu cỏ; sự phát triển của các loại sâu bệnh, vi khuẩn kháng thuốc;…
- Việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật tăng lên: Tại Châu Mỹ - La Tinh, nơi đậu nành biến đổi gen được trồng trên diện rộng, việc sử dụng thuốc diệt cỏ đã tăng vọt, đạt mức trên 550 lít/năm, gây ra hậu quả đáng lo ngại cho sức khỏe của những người dân nơi đây.
Câu 13:
Trả lời:
Một số thành tựu về nuôi cấy tế bào động vật để tạo mô, cơ quan thay thế:
- Nuôi cấy, biệt hoá tế bào gốc thành tế bào mỡ dùng trong công nghệ thẩm mĩ.
- Tạo tế bào cơ, tế bào sụn, nguyên bào xương dùng trong điều trị nhiều bệnh tổn thương tim mạch, thoái hoá xương, khớp, các bệnh viêm nhiễm,…
- Tạo nên mô da để cấy ghép trở lại cho người bị bỏng nặng.
Câu 14:
Trả lời:
- Tế bào gốc kích hoạt từ tế bào sinh dưỡng có thể biệt hoá thành nhiều dòng tế bào như tế bào máu, tế bào thần kinh, tế bào cơ, tế bào xương, tạo các cơ quan.
- Nếu dùng dòng tế bào gốc này điều trị cho người khác có thể gặp những khó khăn như: có thể gây ra phản ứng miễn dịch đào thải các tế bào lạ sau ghép; vẫn còn quan ngại về vấn đề đạo đức vì việc phá các phôi dù là giai đoạn phôi sớm là vi phạm đạo đức.
Câu 15:
Trả lời:
- Gà chuyển gene để sản xuất trứng làm thuốc chữa bệnh Wolman - suy giảm lipase trong lysosome.
- Dê chuyển gene để sản xuất sữa làm thuốc chữa bệnh suy giảm antithrombin alfa - một yếu tố chống đông máu.
- Lạc đà chuyển gen có khả năng sản xuất ra các protein dược phẩm mang trong sữa để sản xuất ra các loại thuốc trị lại những căn bệnh di truyền.
Câu 16:
Trả lời:
Một số ứng dụng của nhân bản vô tính động vật:
- Tạo ra mô, cơ quan thay thế để điều trị bệnh cho người.
- Tạo ra các mô, cơ quan làm mô hình sàng lọc thuốc.
- Tạo ra các bản sản của các động vật có nguy cơ tuyệt chủng nhằm mục đích bảo tồn sự đa dạng di truyền.