Bài tập Tế bào nhân sơ có đáp án
-
45 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Ở vi khuẩn Escherichia coli (E. coli), cứ sau 20 phút tế bào sẽ phân chia một lần, từ một tế bào cho hai tế bào con. Hãy tính số lượng vi khuẩn được tạo thành sau 5 giờ, từ đó, nhận xét và giải thích về tốc độ sinh trưởng của vi khuẩn E. coli.
- Xác định số lượng vi khuẩn được tạo thành sau 5 giờ:
+ Số lần phân chia của vi khuẩn E.coli sau 5 giờ: 5 × 60 : 20 = 15.
+ Số lượng vi khuẩn E. coli sau 5 giờ: 215 vi khuẩn.
- Nhận xét: Tốc độ sinh trưởng và sinh sản của vi khuẩn E. coli rất nhanh.
- Giải thích: Kích thước cơ thể nhỏ bé → diện tích tiếp xúc với môi trường và chất dinh dưỡng lớn (S/V lớn) → quá trình trao đổi chất và năng lượng diễn nhanh chóng → cơ thể sinh trưởng, sinh sản nhanh.
Câu 2:
Hãy so sánh kích thước của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
So sánh kích thước của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực: Kích thước tế bào nhân sơ nhỏ hơn tế bào nhân thực (thường bằng 1/10 cơ thể nhân thực). Cụ thể:
- Kích thước tế bào nhân sơ thường dao động trong khoảng 1 µm – 5 µm.
- Kích thước tế bào nhân thực thường dao động trong khoảng 9 µm – 1 m.
Câu 3:
Kích thước nhỏ đã đem lại cho tế bào nhân sơ những ưu thế gì?
Do tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ (khoảng 1µm – 5µm) nên tỉ lệ S/V (diện tích bề mặt/thể tích) lớn, giúp tế bào trao đổi chất với môi trường một cách nhanh chóng. Nhờ đó, tế bào nhân sơ sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn so với các tế bào có kích thước lớn.
Câu 4:
Vì sao tất cả sinh vật có kích thước lớn luôn có cơ thể được cấu tạo từ nhiều tế bào chứ không phải từ một tế bào duy nhất?
Khi sinh vật có kích thước cơ thể lớn nhưng được cấu tạo từ nhiều tế bào nhỏ thì tỉ lệ S/V lớn hơn so với cơ thể cấu tạo từ một tế bào duy nhất, nhờ đó tốc độ trao đổi chất giữa tế bào và môi trường sẽ nhanh hơn, đảm bảo hoạt động sống trong cơ thể được diễn ra bình thường.
Câu 5:
Quan sát Hình 8.3, hãy kể tên các thành phần cấu tạo của tế bào nhân sơ.
Tế bào nhân sơ có cấu tạo đơn giản:
- Gồm 3 phần chính là màng tế bào, tế bào chất và vùng nhân.
- Ngoài ra, tùy từng loại khác nhau mà tế bào nhân sơ còn có một số thành phần khác như thành tế bào, vỏ nhầy, roi, lông,…
Câu 6:
Quan sát Hình 8.4, hãy cho biết sự khác nhau giữa thành tế bào của vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
Sự khác nhau giữa thành tế bào của vi khuẩn Gram âm và Gram dương:
- Thành tế bào của vi khuẩn Gram âm có lớp màng ngoài chứa kháng nguyên có bản chất là lipopolysaccharide, lớp peptidoglycan mỏng.
- Thành tế bào của vi khuẩn Gram dương không có lớp màng ngoài, lớp peptidoglycan dày.
Câu 7:
Dựa vào tính kháng nguyên ở bề mặt tế bào, hãy cho biết bệnh do vi khuẩn Gram dương hay vi khuẩn Gram âm gây ra sẽ nguy hiểm hơn. Tại sao?
- Bệnh do vi khuẩn Gram âm nguy hiểm hơn.
- Nguyên nhân là do thành tế bào của vi khuẩn Gram âm còn có lớp màng ngoài chứa kháng nguyên có bản chất là lipopolysaccharide. Đây là các độc tố do vi khuẩn sản sinh, gây ra một số tác hại cho vật chủ như sốt, tiêu chảy,… Ngoài ra, Lớp màng này có chức năng bảo vệ, ngăn chặn sự xâm nhập của thuốc kháng sinh, các chất độc tố là tổn thương tế bào vi khuẩn. Từ đó giúp vi khuẩn lẩn trốn được các loại thuốc điều trị bệnh.
Câu 8:
Tại sao tế bào chất là nơi diễn ra quá trình tổng hợp nhiều loại protein của tế bào?
Tế bào chất là nơi diễn ra quá trình tổng hợp nhiều loại protein của tế bào là do phân bố trong tế bào chất có nhiều ribosome 70S là nơi tổng hợp protein của tế bào.
Câu 9:
Tên gọi “tế bào nhân sơ” xuất phát từ đặc điểm nào của tế bào?
Tên gọi “tế bào nhân sơ” xuất phát từ đặc điểm là vùng nhân của tế bào nhân sơ không được bao bọc bởi màng nhân mà khu trú ở vùng tế bào chất hay nói cách khác nhân chưa có cấu trúc hoàn chỉnh.
Câu 10:
Hãy kể tên một số bệnh do vi khuẩn gây ra và đề xuất biện pháp phòng tránh các bệnh đó.
- Bệnh ngộ độc thực phẩm:
+ Ngộ độc thực phẩm chủ yếu do vi khuẩn Bacillus cereus, Clostridium botulinum, Escherichia coli và Salmonella gây ra.
+ Biện pháp phòng tránh: Không ăn các đồ ăn không rõ nguồn gốc, xuất xứ; các sản phẩm quá hạn sử dụng; rửa tay sạch sẽ trước khi ăn;…
- Mụn nhọt:
+ Nhọt hay mụn nhọt là loại bệnh nhiễm khuẩn có mủ do vi khuẩn Staphylococcus aureus gây ra.
+ Biện pháp phòng tránh: Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ, không tự ý nặn mụn nhọt,…
- Viêm họng:
+ Viêm họng là bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Streptococcus pyogenes hoặc liên cầu khuẩn nhóm A gây ra.
+ Biện pháp phòng tránh: Đeo khẩu trang khi ra ngoài, giữ gìn vệ sinh miệng bằng cách súc nước muối hằng ngày, không ăn uống các đồ ăn uống quá lạnh,…
- Ho gà:
+ Ho gà là bệnh nhiễm khuẩn rất dễ lây do vi khuẩn Bordetella pertussis gây ra.
+ Biện pháp phòng tránh: Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, đeo khẩu trang khi tiếp xúc gần người bệnh, ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên,…
Câu 11:
Một bệnh nhân bị mắc bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân này cần phải sử dụng các loại kháng sinh khác nhau. Hiệu quả của kháng sinh được mô tả trong bảng sau:
Kháng sinh |
A |
B |
C |
B + C |
Hiệu quả |
0% |
65,1% |
32, 6% |
93,7% |
Dựa vào kết quả ở bảng trên, hãy trả lời các câu hỏi sau:
1. Khả năng bệnh nhân này có thể nhiễm ít nhất mấy loại vi khuẩn? Tại sao?
2. Biết kháng sinh C có vai trò ức chế hoạt động tổng hợp protein của ribosome. Dựa vào cấu trúc tế bào vi khuẩn, hãy dự đoán nguyên nhân tại sao kháng sinh C có hiệu quả tương đối thấp?
3. Tại sao khi phối hợp hai loại kháng sinh B và C lại cho hiệu quả cao hơn so với khi sử dụng riêng lẻ?
1. Khả năng bệnh nhân này nhiễm ít nhất 2 loại vi khuẩn. Vì: Mỗi loại kháng sinh thường sẽ có cơ chế tác động khác nhau đến từng loại vi khuẩn mà theo như bảng trên đã sử dụng ba loại kháng sinh nhưng chỉ có 2 loại B và C có tác dụng.
2. Kháng sinh C có hiệu quả tương đối thấp vì: Kháng sinh C có vai trò ức chế hoạt động tổng hợp protein của riboxom nên để tiếp xúc với ribosome thì kháng sinh C phải được vận chuyển vào bên trong tế bào. Do màng sinh chất có tính chất thấm chọn lọc, mặt khác một số vi khuẩn còn có lớp màng ngoài ngăn cản sự xâm nhập của kháng sinh dẫn đến tỉ lệ kháng sinh được vận chuyển vào tế bào thấp kéo theo đó hiệu quả tương đối thấp.
3. Khi kết hợp 2 loại kháng sinh B và C lại cho hiệu quả cao hơn là do: Không có thuốc nào là đa năng có thể tiêu diệt được toàn bộ các loại vi khuẩn gây bệnh. Mỗi loại sẽ có một cơ chế tác dụng, dược lực nhất định với một số loại mầm bệnh. Trong trường hợp này, việc phối hợp 2 loại kháng sinh sẽ hỗ trợ tác động cho nhau nên sẽ cho hiệu quả tốt hơn dùng đơn lẻ.