- Đề số 1
- Đề số 2
- Đề số 3
- Đề số 4
- Đề số 5
- Đề số 6
- Đề số 7
- Đề số 8
- Đề số 9
- Đề số 10
- Đề số 11
- Đề số 12
- Đề số 13
- Đề số 14
- Đề số 15
- Đề số 16
- Đề số 17
- Đề số 18
- Đề số 19
- Đề số 20
- Đề số 21
- Đề số 22
- Đề số 23
- Đề số 24
- Đề số 25
- Đề số 26
- Đề số 27
- Đề số 28
- Đề số 29
- Đề số 30
- Đề số 31
- Đề số 32
- Đề số 33
- Đề số 34
- Đề số 35
- Đề số 36
- Đề số 37
- Đề số 38
- Đề số 39
- Đề số 40
Bài 7: Thành phần nhân văn của môi trường
-
17497 lượt thi
-
9 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Cho biết đoạn thông tin dưới đây viết về những nội dung gì. Hãy cùng với bạn trao đổi hiểu biết của mình về những nội dung đó.
“Con người đã xuất hiện trên Trái Đất cách đây hằng triệu năm, số lượng người trên Trái đất không ngừng tăng lên và sinh sống ở hầu như khắp nơi trên trái đất. Có nơi dân cư tập trung đông, nhưng cũng nhiều nơi thưa vắng người.”
Nội dung: Sự xuất hiện và không ngừng gia tăng dân số trên Trái Đất.
Câu 2:
Đọc thông tin và quan sát hình 1, hãy:
- Cho biết quan niệm về dân số. Việc điều tra dân số tại một thời điểm có thể biết được những thông tin gì.
- Cho biết tháp dân số thể hiện những thông tin gì.
- Dân số là tập hợp những người sinh sống trên lãnh thổ nhất định, là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế-xã hội
- Điều tra dân số tại một thời điểm cho biết: tổng số người của một địa phương hoặc một nước, số người ở từng độ tuổi, tổng số nam nữ, số người trong độ tuổi lao động, trình độ văn hóa, nghề nghiệp đang làm và nghề nghiệp được đào tạo,....
- Tháp dân số thể hiện thông tin: tổng số nam, nữ phân tích theo từng độ tuổi, số người trong độ tuổi lao động của một địa phương hay của một quốc gia.
Câu 3:
Quan sát hình 2 đọc thông tin và cho biết:
- Tình hình gia tăng dân số trên thế giới từ năm 1000 đến 2013:
+ Số dân tăng thêm từ năm 1000 đến năm 1804
+ Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người giai đoạn 1804-2013, dự kiến cho năm 2050
- Dân số thế giới tăng nhanh và đột ngột trong khoảng thời gian nào; nguyên nhân, hậu quả và hướng giải quyết.
- Tình hình gia tăng dân số trên thế giới từ năm 1000 đến 2013:
+ Từ năm 1000 đến năm 1804 dân số tăng lên chậm chạp khoảng 1 tỉ người
+ Trong giai đoạn 1804-2013 dân số tăng nhanh và đều đặn
+ Dân số tăng nhanh đột ngột dẫn đến bùng nổ dân số tăng rất nhanh, năm 2050 sẽ tăng ~ 10 tỉ
- Nguyên nhân của sự bùng nổ dân số, tăng nhanh từ 1804 đến 2050: Các nước châu Á, châu Phi và Mỹ La-tinh giành được độc lập, đời sống được cải thiện, tiến bộ về y tế làm giảm nhanh tỉ lệ tử vong trong khi tỉ lệ sinh vẫn còn cao.
- Hậu quả: dân số gia tăng vượt quá khả năng giải quyết các vấn đề ăn, mặc, ở, học hành, việc làm,... trở thành gánh nặng của nền kinh tế chậm phát triển.
- Biện pháp: bằng các chính sách dân số và phát triển kinh tế xã hội, nước ta đã đạt được tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên hợp lí.
Câu 4:
Đọc thông tin và cho biết:
- Thế nào là mật độ dân số. Căn cứ vào mật độ dân số cho ta biết nội dung gì?
- So sánh mật độ dân số của các châu lục với thế giới năm 2013
- Những nhân tố nào là ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư trên thế giới.
- Mật độ dân số là số người bình quân trên một đơn vị diện tích ( 1 km mặt đất)
- Căn cứ vào mật độ dân số có thể biết được nơi nào đông dân, nơi nào thưa dân.
- Vào năm 2013:
+ Mật độ dân số của châu Á cao nhất với 136 người/km .
+ Thứ hai là châu Phi với 37 người/km .
+ Thứ ba là châu Âu với 32 người/km .
+ Kế tiếp là châu Mĩ với 23 người/km .
+ Cuối cùng là châu Đại Dương với mật độ dân số thấp nhất thế giới, chỉ 5 người/km .
=> Mật độ dân số giữa châu Á và các châu lục khác có sự chênh lệch lớn vào năm 2013, châu Đại Dương là châu lục có mật độ dân số thấp .
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư trên thế giới dựa vào:
+ Địa hình
+ Khí hậu
+ Đất
+ Khoáng sản.
Câu 5:
Đọc thông tin và quan sát các hình 3,4 hãy:
Phân biệt quần cư nông thôn và quần cư đô thị theo bảng sau:
Nội dung | Quần cư nông thôn | Quần cư đô thị |
---|---|---|
Mật độ dân số | ||
Nhà cửa, đường xá | ||
Hoạt động kinh tế chủ yếu | ||
Lối sống |
Nội dung | Quần cư nông thôn | Quần cư đô thị |
---|---|---|
Mật độ dân số | Thấp | Cao |
Nhà cửa, đường xá | Làng mạc, thôn xóm xen kẽ với ruộng đồng, sông nước… | Phố xá, nhà cửa san sát, tập trung |
Hoạt động kinh tế chủ yếu | Nông, lâm, ngư nghiệp | Công nghiệp và dịch vụ |
Lối sống | Dựa vào phong tục tập quán , truyền thống gia đình làng xóm | Lối sống theo pháp luật và nếp sống văn minh |
Câu 6:
- Trình bày khái niệm đô thị hóa, quá trình đô thị hóa trên thế giới
- Nêu hậu quả của sự phát triển tự phát triển của đô thị mới và siêu đô thị
- Đô thị hóa là quá trình biến đổi về phân bố các lực lượng sản xuất, bố trí dân cư, những vùng không phải đô thị thành đô thị.
- Quá trình đô thị hóa: là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội , cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị.
- Hậu quả của sự phát triển nhiều đô thị mới và siêu đô thị:
+ Ô nhiễm môi trường, hủy hoại cảnh quan
+ Tỉ lệ thất nghiệp gia tăng
+ Tệ nạn xã hội
+ Chênh lệch giàu nghèo
Câu 7:
Dựa vào hình 1, hãy cho biết hình dạng của hai tháp dân số khác nhau như thế nào? Tháp dân số có hình dáng như thế nào thì tỉ lệ người trong độ tuổi lao động cao
- Khác nhau:
+ Tháp tuổi thứ nhất có đáy rộng, thân tháp thon dần.
+ Tháp tuổi thứ hai có đáy tháp thu hẹp lại, thân tháp phình rộng ra.
- Tháp tuổi có hình dáng thân rộng, đáy hẹp (như tháp tuổi thứ hai) có số người trong độ tuổi lao động cao.
Câu 8:
Đọc lược đồ dưới đây hãy cho biết
- Những khu vực tập trung đông dân cư, thưa dân trên thế giới
- Nguyên nhân của sự phân bố dân cư nói trên
- Những khu vực tập trung thưa dân : Đông Nam Á, Đông Nam bra-xin, Tây Âu, Trung Đông, Tây Phi.
- Những khu vực tập trung đông dân: Đông Bắc Hoa Kì, Nam Á, Đông Bắc Hoa Kì, Đông Á.
- Nguyên nhân:
+ Chênh lệch phát triển kinh tế.
+ Do điều kiện khí hậu, vị trí địa lí…
Câu 9:
Với kiến thức của bản thân và trao đổi với người thân, hãy viết những hiểu biết của mình về tình hình đô thị hóa tại địa phương: tỉnh/ thành phố, quận/huyện
Tham khảo:
Tình trạng đô thị hóa vùng ven đô của Thủ đô Hà Nội đang diễn ra nhanh chóng, đặc biệt là ở các Quận Long Biên và Huyện Gia Lâm, diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp để chuyển mục đích sử dụng sang xây dựng các khu đô thị mới, khu công nghiệp, dịch vụ thương mại và cơ sở sở hạ tầng kỹ thuật... Trong giai đoạn 2011-2015, diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội giảm trung bình 5.500-6.000ha/năm, bình quân mỗi năm giảm trên 1000ha. Bên cạnh tác động tích cực, quá trình đô thị hóa khu vực ven đô Hà Nội cũng nảy sinh nhiều vấn đề nan giải, đó là sự ô nhiễm môi trường do chất thải, nước thải, suy giảm diện tích đất nông nghiệp vốn là nơi cung cấp rau xanh, lương thực thực phẩm cho người dân Hà Nội, người nông dân mất đất sản xuất dẫn đến mất việc làm và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế. Vùng sản xuất nông nghiệp còn lại bị chia cắt manh mún, thiếu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, thực phẩm bị ô nhiễm, sản lượng và năng suất sụt giảm. Sản xuất nông nghiệp vùng ven đô đang đứng trước nhiều thách thức, trong đó đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất là phụ nữ, người lao động ở độ tuổi trung niên, trẻ em,...