IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 6 Văn Giải SBT Ngữ Văn lớp 6 Bài 4: Những vẻ đẹp trong đời - Chân trời sáng tạo

Giải SBT Ngữ Văn lớp 6 Bài 4: Những vẻ đẹp trong đời - Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt (trang 46, 47, 48 SBT Ngữ Văn lớp 6)

  • 376 lượt thi

  • 6 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Đọc từng cặp câu sau:

a1. Đôi khi, chim bay lên.

a2. Đôi khi, những bầy chim hoang dại bay vù lên một loạt.

b1. Trên những ngọn cây già nua, là vàng khua.

b2. Trên những ngọn cây già nua, những chiếc lá vàng còn sót lại cuỗi cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ.

c1. Tóc mẹ đen và dày.

e2. Tóc mẹ đen và dày, phủ kín cả hai vai, xoã xuống ngực, xuống đầu gối.

Em hãy:

- So sánh nghĩa của từng cặp câu trên.

- Xác định nguyên nhân khiến cho nghĩa của từng cặp câu khác nhau.

Xem đáp án

Nhìn chung, nghĩa của từng cặp câu trong bài tập 1 khác nhau là do cấu tạo của các thành phần chính trong các cặp câu ấy khác nhau. HS có thể phân tích cấu tạo của các thành phần câu ấy để chỉ rõ sự khác nhau của từng cặp câu. Ví dụ:

a1. Đôi khi, chim/ bay lên

                    CN1   VN1

a2. Đôi khi, những bầy chim hoang dại / bay vù lên một loạt.

                                        CN2                                 VN2

Trong cặp câu trên, câu (2) có chủ ngữ được cấu tạo là một cụm danh từ, vị ngữ có cấu tạo là một cụm động từ với nhiều thông tin chi tiết hơn câu (1)


Câu 2:

Cho từng cặp câu sau:

a1. Giọng bà trầm bổng, ngân nga.

a2. Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông.

b1. Cô Gió lách qua khe cửa kính.

b2. Cô Gió nhẹ nhàng khẽ lách qua khe cửa kính.

c1. Con chim đã không cứu được nó.

c2. Con chim cánh to cánh nhỏ đã không cứu được nó.

d1. Con vật lồng lộn.

d2. Cơn vật bỗng lồng lộn khắp phòng, như đau đớn, như căm phẫn.

đ1. Chú cừu cố dướn người, đưa chiếc mõm hồng hồng xinh xinh ve vuốt hai chị em.

đ2. Chú cừu trắng muốt hiền lành có dướn người, đưa chiếc mõm hồng hồng xinh xinh ve vuốt hai chị em.

Em hãy:

a. Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu trên.

b. Câu thứ hai trong từng cặp câu trên có thành phần nào được mở rộng bằng cụm từ? Xác định loại cụm từ (cụm danh từ, cụm động từ hay cụm tính từ) được đùng để mở rộng trong những câu ấy. Nêu tác dụng của việc sử dụng những cụm từ ấy để mở rộng các thành phần chính của câu.

Xem đáp án

Chủ ngữ và vị ngữ trong các câu được xác định ranh giới bằng dấu gạch xiên và chủ ngữ được đánh dấu bằng cách in đậm.

a1. Giọng bà / trầm bổng, ngân nga.

a2. Giọng bà /trầm bỗng, ngân nga như tiếng chuông.

Câu a2 có một phần của vị ngữ được mở rộng bằng cụm động từ “ngân nga như tiếng chuông”.

b1. Cô Gió / lách qua khe cửa kính.

b2. Cô Gió / nhẹ nhàng khẽ lách qua khe cửa kính.

Câu b2 được mở rộng bằng cách biến vị ngữ của câu từ cụm động từ đơn giản thành cụm động từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn.

cl. Con chim / đã không cứu được nó.

c2. Con chim cánh to cánh nhỏ / đã không cứu được nó.

Câu c2 được mở rộng bằng cách biến chủ ngữ của câu từ cụm danh từ đơn giản thành cụm danh từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn.

dl. Con vật / lồng lộn.

d2. Con vật / bỗng lồng lộn khắp phòng, như đau đớn, như căm phẫn.

Câu d2 được mở rộng bằng cách biến vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm động từ.

đ1. Chú cừu / cố dướn người, đưa chiếc mõm hồng hồng xinh xinh ve vuốt hai chị em.

đ2. Chú cừu trắng muốt hiền lành / cố dướn người, đưa chiếc mõm hồng hồng xinh xinh ve vuốt hai chị em.

Câu đ2 được mở rộng bằng cách biến chủ ngữ từ cụm danh từ đơn giản thành cụm danh từ có thông tin chi tiết, cụ thể hơn và biến vị ngữ từ cụm động từ đơn giản thành cụm động từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn.


Câu 3:

Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây.

Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc cả hai thành phần chính trong các câu ấy. Sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng.

a. Mưa rơi.

b. Chim chao mình sát mặt nước, nghiêng ngó.

c. Gió nổi lên.

d. Thầy giáo Cóc nhìn Éch Cốm.

đ. Tiếng hát vang lên:

Dung dăng dung dẻ,

Chúng ta vui vẻ,

Đến lớp học hành.

Xem đáp án

Chủ ngữ và vị ngữ trong các câu được xác định ranh giới bằng dấu gạch xiên và chủ ngữ được đánh dấu bằng cách in đậm.

a. Mưa / rơi.

b. Chim / chao nình sát mặt nước, nghiêng ngó.

c. Gió / nổi lên.

d. Thấy giáo Cóc / nhìn Éch Cốm.

đ. Tiếng hát/ vang lên:

Dung dăng dùng dẻ,

Chúng ta vui vẻ,

Đến lớp học hành.

HS dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc cả hai thành phần chính trong các câu ấy; sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng.


Câu 4:

Tìm và chỉ ra tác dụng của những phép so sánh có trong các đoạn văn sau:

a. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

(Tô Hoài, Bài học đường đời đầu tiên)

b. Tôi hiểu, khu vườn là món quà bất tận của tôi. Mỗi một bông hoa là một món quà nhỏ, một vườn hoa là món quà lớn.

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)

Xem đáp án

a. Phép so sánh có trong đoạn văn: “Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua; Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc”. Những phép so sánh trên làm cho câu văn thêm sinh động, gợi tả, giúp người đọc hình dung rõ hơn về sức vóc cường tráng của Dế Mèn; đồng thời thể hiện thái độ kiêu căng, hợm lĩnh của Dế Mèn qua những hình ảnh so sánh ấy.

b. Phép so sánh có trong đoạn văn: “Khu vườn là món quà bất tận của tôi”, “Mỗi một bông hoa là một món quà nhỏ, một vườn hoa là mớn quà lớn.”. Phép so sánh ấy góp phần giúp người đọc hình dung rõ hơn về giá trị của thiên nhiên đối với cuộc sống của nhân vật “tôi”.


Câu 6:

Cụm từ “sực nhớ” trong đoạn văn sau có thể được thay bằng những cách diễn đạt khác như “tha thiết nhớ”, “bôi hồi nhớ” không? Hãy lí giải câu trả lời của em.

May nhờ có giọt sương lạnh toát rơi bộp xuống cổ, ông mới sực nhớ quê nhà. Không ngờ cái xóm nhỏ heo hút này lại giống cái xóm của ông thời thơ ấu đến thế. Bao nhiêu năm biền biệt đi xa, mải làm ăn, ông quên khuấy đi mất.

(Trần Đức Tiến, Giọt sương đêm)

Xem đáp án
Cụm từ “sực nhớ” trong câu văn “May nhờ có giọt sương lạnh toát rơi bộp xuống cổ, ông mới sực nhớ quê nhà” không thể được thay bằng những cách diễn đạt khác như “tha thiết nhớ”, “bồi hồi nhớ”. Vì những cụm từ như “tha thiết nhớ” hay “bồi hồi nhớ” không diễn tả được sự xuất hiện bất ngờ của nỗi nhớ quê hương trong tâm trạng của nhân vật Bọ Dừa. Trước đó Bọ Dừa chưa từng có ý định về quê. Tuy nhiên giọt sương đêm lạnh toát rơi bộp xuống cổ có thể đã khiến Bọ Dừa nhớ lại trải nghiệm tương tự ở quê nhà, vì vậy nỗi nhớ quê cũng theo đó mà ập đến.

Bắt đầu thi ngay