IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 10 Sinh học Giải SBT Sinh 10 CTST Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật có đáp án

Giải SBT Sinh 10 CTST Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật có đáp án

Giải SBT Sinh 10 CTST Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật có đáp án

  • 87 lượt thi

  • 21 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 3:

Đặc điểm chung của quá trình tổng hợp ở vi sinh vật là gì?

A. Sử dụng nguồn carbon vô cơ.

B. Sử dụng nguồn năng lượng hóa học.

C. Tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất hữu cơ khác.

D. Sử dụng năng lượng và enzyme để tổng hợp các chất.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

A. Sai. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật có thể sử dụng nguồn carbon vô cơ hoặc nguồn carbon hữu cơ.

B. Sai. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật có thể sử dụng nguồn năng lượng hóa học hoặc năng lượng ánh sáng.

C. Sai. Tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất hữu cơ khác chỉ xảy ra đối với vi sinh vật hóa dị dưỡng.

D. Đúng. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật sử dụng năng lượng (năng lượng ánh sáng hoặc năng lượng hóa học) và enzyme để tổng hợp các chất.


Câu 4:

Để tổng hợp được các chất hữu cơ, mọi vi sinh vật cần sử dụng nguồn nào?

A. Nguồn carbon.

B. Nguồn năng lượng và enzyme.

C. Nguồn năng lượng.

D. Nguồn carbon và ánh sáng.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Quá trình tổng hợp ở mọi vi sinh vật đều sử dụng năng lượng (năng lượng ánh sáng hoặc năng lượng hóa học) và enzyme để tổng hợp các chất.


Câu 5:

Để tổng hợp tinh bột, vi khuẩn và tảo cần hợp chất mở đầu là gì?

A. Glucose.

B. Cellulose.

C. ADP – glucose.

D. ATP – glucose.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Ở vi khuẩn và tảo, việc tổng hợp tinh bột và glycogen cần hợp chất mở đầu là ADP – glucose. Các phân tử polysaccharide được tạo ra nhờ sự liên kết các phân tử glucose bằng liên kết glycosidic.


Câu 6:

Trong quá trình tổng hợp polysaccharide, chất khởi đầu là gì?

A. Amino acid.

B. Đường glucose.

C. ADP.

D. ADP – glucose.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Trong quá trình tổng hợp polysaccharide, chất khởi đầu là ADP – glucose. Các phân tử polysaccharide được tạo ra nhờ sự liên kết các phân tử glucose bằng liên kết glycosidic.


Câu 8:

Ở vi sinh vật, sự liên kết giữa glycerol và acid béo có thể tạo thành sản phẩm nào?

A. Glucose.

B. Protein.

C. Lipid.

D. Nucleic acid.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Ở vi sinh vật, sự liên kết giữa glycerol và acid béo có thể tạo thành sản phẩm là lipid.


Câu 10:

Ở vi sinh vật, protein được tổng hợp nhờ quá trình nào sau đây?

A. Tự sao DNA.

B. Phiên mã.

C. Dịch mã.

D. Hoạt hóa acid amin.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

A. Sai. Tự sao DNA là quá trình tổng hợp DNA.

B. Sai. Phiên mã là quá trình tổng hợp RNA.

C. Đúng. Dịch mã là quá trình tổng hợp protein.

D. Sai. Hoạt hóa acid amin là một giai đoạn của quá trình dịch mã.


Câu 11:

Cho các ứng dụng sau:

(1) Sản xuất sinh khối (protein đơn bào).

(2) Làm rượu, tương cà, dưa muối.

(3) Sản xuất chế phẩm sinh học (chất xúc tác, gôm,…).

(4) Sản xuất acid amin.

Những ứng dụng nào từ quá trình tổng hợp của vi sinh vật?

A. (1); (3); (4).

B. (2); (3); (4).

C. (1); (2); (4).

D. (1); (2); (3).

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

- Trong những ứng dụng trên, những ứng dụng từ quá trình tổng hợp của vi sinh vật là:

(1) Sản xuất sinh khối (protein đơn bào).

(3) Sản xuất chế phẩm sinh học (chất xúc tác, gôm,…).

(4) Sản xuất acid amin.

- (2) Làm rượu, tương cà, dưa muối là ứng dụng từ quá trình phân giải của vi sinh vật.


Câu 12:

Các đại phân tử lớn không thể đi qua màng sinh chất của vi sinh vật. Để phân giải được các chất đó, vi sinh vật sẽ thực hiện cơ chế nào?

A. Hình thành chân giả, lấy các chất đó vào cơ thể.

B. Phân giải ngoại bào.

C. Sử dụng các kênh protein đặc biệt trên màng tế bào.

D. Ẩm bào.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp enzyme ngoại bào rồi tiết ra ngoài để phân giải các đại phân tử lớn không thể đi qua màng sinh chất của vi sinh vật. Sau khi phân giải ngoại bào tạo ra các chất đơn giản, vi sinh vật có thể hấp thụ và tiếp tục phân giải nội bào.


Câu 13:

Bằng cách nào vi sinh vật có thể hấp thụ được các chất có kích thước phân tử lớn như protein, tinh bột, lipid, cellulose?

A. Chúng được vận chuyển qua kênh trên màng.

B. Chúng khếch tán trực tiếp qua màng sinh chất.

C. Các phân tử nói trên vào tế bào theo cơ chế nhập bào.

D. Chúng tiết ra các enzyme tương ứng (protease, amylase, lipase và cellulase).

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Để có thể hấp thụ được các chất có kích thước phân tử lớn như protein, tinh bột, lipid, cellulose, vi sinh vật tiết ra các enzyme ngoại bào tương ứng (protease, amylase, lipase và cellulase) tạo ra các chất đơn giản rồi mới hấp thụ và tiếp tục phân giải nội bào.


Câu 14:

Vì sao trong quá trình phân giải ở vi sinh vật, sự phân giải ngoại bào đóng vai trò quan trọng?

A. Tạo ra các chất đơn giản, vi sinh vật có thể hấp thụ và tiếp tục phân giải nội bào.

B. Tạo ra chất hữu cơ cần thiết giúp vi sinh vật phát triển.

C. Giúp tạo ra năng lượng cho vi sinh vật.

D. Tạo ra các enzyme nội bào cho vi sinh vật.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Vi sinh vật có kích thước nhỏ, không thể hấp thụ trực tiếp được các chất có kích thước phân tử lớn như protein, tinh bột, lipid, cellulose. Bởi vậy, vi sinh vật tiết ra các enzyme ngoại bào tương ứng (protease, amylase, lipase và cellulase) tạo ra các chất đơn giản rồi mới hấp thụ và tiếp tục phân giải nội bào.


Câu 15:

Tại sao khi nướng, bánh mì lại trở nên xốp?

Xem đáp án

Khi nướng, bánh mì trở nên xốp là do: Khi làm bánh mì, ngoài bột mì ra thì còn có một thành phần không thể thiếu là nấm men. Đây là những vi sinh vật sinh sản nhanh và giúp chuyển hóa đường, oxygen có trong bột mì thành khí carbonic, sinh khối và vitamin. Khí carbonic trong bột sẽ giãn nở và tăng thể tích khi nướng nên làm bánh mì nở, rỗng ruột và trở nên xốp hơn.


Câu 16:

Tại sao dưa, cà muối lại bảo quản được lâu?

Xem đáp án

Dưa, cà muối bảo quản được lâu là do: Khi muối dưa, cà thì acid lactic do vi khuẩn lactic tiết ra cùng với nồng độ muối cao giúp kìm hãm sự sinh trưởng của các vi sinh vật khác, đặc biệt là vi sinh vật gây thối rau, quả.


Câu 17:

Người ta đã áp dụng hình thức lên men nào trong muối dưa, cà? Làm thế nào để muối được dưa, cà ngon?

Xem đáp án

- Muối dưa, cà là hình thức lên men lactic tự nhiên do vi khuẩn lactic.

- Muốn muối dưa, cà ngon phải tạo điều kiện ngay từ đầu cho vi khuẩn lactic lấn át được vi khuẩn gây thối. Do đó, phải cho đủ lượng muối, nhưng không được quá nhiều vì sẽ ức chế ngay cả vi khuẩn lactic làm dưa không chua được.


Câu 18:

Tạo sao rượu vang hoặc rượu sâm banh (Champagne) khi đã mở nắp thì phải dùng hết?

Xem đáp án

Rượu vang hoặc rượu sâm banh khi đã mở nắp thì phải dùng hết vì nếu để đến hôm sau sẽ dễ bị chua, rượu nhạt đi do bị oxi hóa thành giấm. Đây là quá trình oxi hóa hiếu khí được thực hiện bởi nhóm vi khuẩn acetic thuộc chi Acetobacter. Nếu để lâu hơn nữa thì acid acetic bị oxi hóa thành CO2 và nước làm giấm nhạt đi.


Câu 19:

Vì sao người ta có thể bảo quản thịt, cá bằng cách ướp muối?

Xem đáp án

Người ta có thể bảo quản thịt, cá bằng cách ướp muối vì muối tạo ra môi trường ưu trương, giúp ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây hư thối trong thịt, cá.


Câu 20:

Trong ủ tương và làm nước mắm, người ta có sử dụng cùng một loại vi sinh vật không?

Xem đáp án

Trong ủ tương và làm nước mắm, người ta không sử dụng cùng một loại vi sinh vật, vì:

- Làm tương nhờ nấm mốc vàng là chủ yếu, loại nấm mốc này tiết ra protease để phân giải protein trong đậu tương.

- Làm nước mắm nhờ vi khuẩn kị khí trong ruột cá là chủ yếu, chúng sinh ra protease để phân giải protein của cá.


Câu 21:

Tại sao nước ở một số sông, hồ lại có màu đen?

Xem đáp án

Nước ở một số sông, hồ lại có màu đen là do: Trong các môi trường kị khí như bùn trong ao, sông, hồ,… một số vi sinh vật phân giải chất hữu cơ bắt nguồn từ xác thực vật, vận chuyển ion và electron đến chất nhận electron cuối cùng là SO42 được gọi là hô hấp sulfate. Quá trình hô hấp này tạo ra khí H2S, khí này kết hợp với Fe có trong ao tạo ra FeS làm nước ao có màu đen.


Bắt đầu thi ngay