Bài 10: Hỗn hợp, chất tinh khiết, dung dịch
-
123 lượt thi
-
21 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Hãy kể tên những vật thể mà thành phần của chúng có hai hoặc nhiều chất trộn lẫn với nhau
- Bánh mì: thành phần chính gồm bột mì, ngoài ra còn có đường, dầu thực vật, sữa bột, chất tạo hương, tạo màu…
- Nước muối sinh lý: thành phần chính gồm nước và muối natri chlorid…
Câu 2:
Đọc thông tin trên các bao bì ở hình 10.1 và kể tên một số thành phần chính trong những sản phẩm đó.
Thành phần chính của nước muối sinh lí gồm: natri clorid (sodium chloride); nước cất.
Thành phần chính của bột canh: muối, bột ngọt, đường…
Câu 3:
Em hãy lấy thêm các ví dụ về hỗn hợp.
Ví dụ:
- Nước đường là hỗn hợp gồm nước và đường.
- Không khí là hỗn hợp gồm các khí O2; N2 và lượng nhỏ các khí khác.
Câu 4:
Hãy cho biết hỗn hợp ở hình 10.2 và hỗn hợp 10.3 có điểm gì khác nhau.
- Trong hỗn hợp nước muối không xuất hiện ranh giới giữa các thành phần.
- Trong hỗn hợp dầu ăn và nước xuất hiện ranh giới giữa các thành phần.
Câu 5:
Nước chấm ở gia đình em thường có những thành phần gì? Hãy cho biết đó là hỗn hợp đồng nhất hay hỗn hợp không đồng nhất
Nhà em sử dụng nhiều loại nước chấm:
Ví dụ:
+ Nước chấm gồm hỗn hợp: nước chanh, nước đường, nước mắm thì hỗn hợp này là hỗn hợp đồng nhất.
+ Nước chấm gồm hỗn hợp: nước chanh (hoặc giấm), tỏi, ớt, nước đường, nước mắm thì hỗn hợp này là hỗn hợp không đồng nhất.
Câu 6:
Hãy lấy một số ví dụ trong cuộc sống về hỗn hợp đồng nhất và hỗn hợp không đồng nhất
- Hỗn hợp đồng nhất: nước muối, nước đường, nước chanh …
- Hỗn hợp không đồng nhất: dầu ăn và nước; cát và đá…
Câu 7:
Vì sao sử dụng chất không tinh khiết có thể ảnh hưởng đến kết quả thực nghiệm khoa học?
Chất không tinh khiết là chất có lẫn một số chất khác (tạp chất). Do đó, sử dụng chất không tinh khiết sẽ làm kết quả thực nghiệm không chính xác.
Câu 8:
Vì sao trên bao bì của một số thức uống như sữa cacao, sữa socola thường có dòng chữ “Lắc đều trước khi uống”?
Một số loại sữa như sữa cacao, sữa socola … ở dạng huyền phù. Do vậy, phải lắc đều trước khi uống để phần chất rắn không bị lắng dưới đáy hộp, giúp thường thức ngon hơn.
Câu 9:
Thực hiện thí nghiệm quan sát thành phần của nhũ tương: Cho một thìa nhỏ dầu ăn vào cốc chứa 20ml nước, sau đó khuấy đều hỗn hợp. Nhận xét các thành phần của hỗn hợp tạo thành.
Hỗn hợp dầu ăn và nước như thí nghiệm trên là nhũ tương. Trong đó, dầu ăn lơ lửng trong nước.
Câu 10:
Trong thí nghiệm quan sát thành phần của nhũ tương, nếu để yên hỗn hợp một thời gian, dầu ăn và nước sẽ tách thành hai lớp. Em hãy thực hiện lại thí nghiệm và cho thêm một giọt nước rửa bát vào cốc. Nhận xét các thành phần của hỗn hợp tạo thành.
Cho dầu ăn vào cốc nước, khuấy đều ta được nhũ tương. Để một thời gian, dầu ăn và nước tách thành hai lớp. Thêm một giọt nước rửa bát vào cốc ta lại được nhũ tương.
Câu 11:
Mô tả đặc điểm của hỗn hợp tạo thành khi thực hiện thí nghiệm: Cho một thìa nhỏ muối ăn vào cốc chứa 20 ml nước, khuấy nhẹ.
Sau khi cho muối ăn vào nước, khuấy nhẹ, ta thấy muối tan. Hỗn hợp tạo thành là đồng nhất.
Câu 12:
Nước đường có phải là một dung dịch không? Nếu có hãy chỉ ra chất tan và dung môi trong dung dịch này.
Nước đường là một dung dịch.
Trong đó: chất tan là đường, nước là dung môi.
Câu 13:
Cho ba hỗn hợp: nước phù sa, nước trà, sữa tươi. Xác định hỗn hợp nào là dung dịch, nhũ tương hoặc huyền phù. Giải thích?
Dung dịch là nước trà, do là hỗn hợp đồng nhất.
Nước phù sa là huyền phù, do có các chất rắn (đất sét, keo đất…) lơ lửng trong nước.
Sữa tươi là nhũ tương, do là chất lỏng (sữa) lơ lửng trong chất lỏng khác (nước).
Câu 14:
Lấy ví dụ dung dịch có hoà tan chất khí.
Hòa tan một lượng nhỏ khí clo (chlorine) vào nước, ta được nước clo (chlorine) có thể tiêu diệt các loại vi khuẩn, khử trùng nước sinh hoạt.
Câu 15:
Cho một thìa nhỏ giấm ăn vào nước. Hỗn hợp tạo thành (Hình 10.7.) có phải là dung dịch không? Nếu có hãy chỉ ra đâu là dung môi.
Cho một thìa nhỏ giấm ăn vào nước. Hỗn hợp tạo thành là dung dịch.
Trong đó:
+ Nước chiếm phần nhiều là dung môi.
+ Giấm là chất tan.
Câu 16:
Ở điều kiện thường, carbon dioxide là chất khí, tan rất ít trong nước. Khi bị nén lại, nó tan trong nước nhiều hơn.
Vì sao khi mở chai nước giải khát lại có nhiều bọt khí (carbon dioxide) thoát ra?
Mở chai nước giải khát có nhiều bọt khí thoát ra do: Áp suất của khí CO2 trong chai lớn hơn áp suất của khí quyển, khi mở nút chai dưới áp suất của khí quyển, độ tan giảm đi, khí CO2 trong dung dịch thoát ra.
Câu 17:
Kể tên một số chất rắn hòa tan và một số chất rắn không hòa tan trong nước mà em biết?
Chất rắn hòa tan trong nước: đường kính, muối ăn …
Chất rắn không hòa tan trong nước: đồng, chì, kẽm, cát đá …
Câu 18:
Kiểm tra tính tan của bột đá vôi (calcium carbonate) và muối ăn qua hai thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Lấy một lượng nhỏ bột đá vôi, cho vào cốc nước cất, khuấy đều. Lọc lấy phần nước trong. Nhỏ vài giọt nước đó lên tấm kính sạch. Hơ tấm kính trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nước bay hơi hết.
- Thí nghiệm 2: Thay bột đá vôi bằng muối ăn rồi làm như thí nghiệm 1.
So sánh mặt trên hai tấm kính sau khi tiến hành thí nghiệm và rút ra kết luận.
- Mặt trên tấm kính ở thí nghiệm 1 không xuất hiện hiện tượng gì.
- Mặt trên tấm kính ở thí nghiệm 2 xuất hiện lớp chất rắn, màu trắng.
Nhận xét:
Bột đá vôi không tan trong nước, muối ăn tan trong được trong nước.
Câu 19:
Tiến hành thí nghiệm để biết than bột là chất tan hay không tan trong nước.
Thí nghiệm: Đổ 1 thìa than bột vào 1 cốc nước, khuấy đều
Sau một khoảng thời gian, than đọng dưới đáy cốc
Chứng tỏ than bột không tan trong nước
Câu 20:
Tiến hành hai thí nghiệm sau để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến lượng đường ăn hòa tan trong nước.
- Thí nghiệm 1: Cho từ từ lượng đường nhỏ vào hai cốc: cốc 1 chứa 10 ml nước ở nhiệt độ thường, cốc 2 chứa 10ml nước ấm, khuấy đều để đường tan hoàn toàn ở mỗi cốc. Tiếp tục cho thêm đường vào hai cốc cho đến khi đường không thể hòa tan trong dung dịch.
- Thí nghiệm 2: Tiếp tục thêm 5ml nước vào cốc 1, khuấy nhẹ. Quan sát lượng đường còn lại ở cốc 1 trước và sau khi thêm nước.
Nhận xét về lượng đường hòa tan ở mỗi ống nghiệm.
Ở thí nghiệm 1: 10 ml nước ấm hoàn tan đường nhiều hơn so với 10ml nước lạnh.
Ở thí nghiệm 2: Sau khi thêm nước, đường lại tiếp tục tan thêm.
Câu 21:
Để pha cà phê hòa tan nhanh hơn, em sẽ sử dụng nước nóng, nước ở nhiệt độ phòng hay nước lạnh? Vì sao?
Để pha cà phê hòa tan nhanh hơn, ta dùng nước nóng vì lượng đường hay lượng chất rắn có trong cà phê hòa tan sẽ tan nhanh hơn.