Giải SGK Sinh học 10 Phần 2 Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào
Bài 14: Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất
-
1987 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Tại sao cơ thể người có thể tiêu hóa được tinh bột nhưng lại không tiêu hóa được xenlulozơ?
Con người không thể tiêu hóa được xenlulozo vì không có enzym xenlulaza.
Câu 2:
Sơ đồ dưới đây mô tả các con đường chuyển hóa giả định. Mũi tên chấm gạch chỉ sự ức chế ngược. Nếu chất G và F dư thừa trong tế bào thì nồng độ chất nào sẽ tăng một cách bất thường?
Quan sát sơ đồ mô tả các con đường chuyển hóa giả định thấy:
- Nếu chất G dư thừa thì sẽ ức chế quá trình chuyển hóa từ chất C → chất D.
- Nêu chất F dư thừa thì sẽ ức chế quá trình chuyển hóa từ chất C → chất E.
Do đó chát A sẽ được chuyển thành chất H.
→ Nếu chất G và F dư thừa trong tế bào thì nồng độ chất H sẽ tăng một cách bất thường.
- Chất C dư thừa sẽ ức chế quá trình chuyển hóa từ chất A → chất B.
Câu 3:
Nêu cấu trúc và cơ chế tác động của enzim.
+ Cấu trúc của enzim:
- Thành phần của enzim là prôtêin hoặc prôtêin kết hợp
với các chất khác không phải là prôtêin.
- Trung tâm hoạt động của enzin (chỗ lõm hoặc khe nhỏ trên
bề mặt enzim) là phần cấu trúc không gian đặc biệt chuyên
liên kết với cơ chất (chất chịu sự tác động của enzim). Cấu
hình không gian này tương thích với cấu hình không gian của
cơ chất. Tại đây có các cơ chất sẽ được liên kết tạm thời
với enzim và nhờ đó phản ứng được xúc tác.
+ Cơ chế tác động của enzim: Việc liên kết enzim – cơ chất
là khá đặc thù. Vì thế mỗi enzim thường chỉ xúc tác cho một hoặc một vài phản ứng.
- Enzim thoạt đầu liên kết với cơ chất tại trung hoạt động tạo nên phức hợp enzim – cơ chất.
- Sau đó enzim tương tác với cơ chất để tạo ra sản phẩm.
Câu 4:
Tại sao khi tăng nhiệt độ lên quá cao so với nhiệt độ tối ưu của một enzim thì hoạt tính của enzim đó lại bị giảm thậm chí bị mất hoàn toàn?
Khi nhiệt độ tăng lên quá cao so với nhiệt độ tối ưu của một enzim
thì hoạt tính của enzim bị giảm hoặc bị mất hoàn toàn là do: enzim
có cấu tạo hoàn toàn từ prôtêin hoặc prôtêin kết hợp với các chất
khác. Khi nhiệt độ tăng quá cao prôtêin sẽ bị biến tính, nghĩa là cấu
trúc bậc 3 của prôtêin sẽ bị biến đổi làm giảm hoặc mất hoạt tính của enzim.
Câu 5:
Tế bào nhân thực có các bào quan có màng bao bọc cũng như có lưới nội chất chia chất tế bào thành những khoang tương đối cách biệt có lợi gì cho sự hoạt động của các enzim? Giải thích .
- Mỗi loại enzim khác nhau cần có một môi trường hoạt
động phù hợp để tạo hiệu suất hoạt động cao nhất.
- Việc tế bào nhân thực có các bào quan có màng bao bọc
cũng như có lưới nội chất chia tế bào thành những khoang
tương đối cách biệt sẽ giúp tạo ra những môi trường khác
nhau (nhiệt độ, độ pH, nồng độ cơ chất,… khác nhau) phù
hợp cho hoạt động từng loại enzim mà vẫn không ảnh
hưởng đến sự hoạt động của các enzim khác.
Câu 6:
Tế bào có thể tự điều chỉnh quá trình chuyển hóa vật chất bằng cách nào?
Tế bào có thể tự điều chỉnh quá trình chuyển hóa vật chất bằng
cách điều chỉnh hoạt tính của các loại enzim. Có 2 cách điều chỉnh hoạt tính enzim:
- Sử dụng chất ức chế enzim: Làm chậm hoặc dừng phản ứng
+ Các chất ức chế đặc hiệu khi liên kết với enzim sẽ làm biến
đổi cấu hình trung tâm hoạt động của enzim làm cho enzim không thể liên kết được với cơ chất.
+ Ức chế ngược là kiểu điều hòa trong đó sản phẩm của con
đường chuyển hóa quay lại tác động như một chất ức chế làm
bất hoạt enzim xúc tác cho phản ứng ở đầu của con đường chuyển hóa.
- Sử dụng chất hoạt hóa enzim: làm tăng hoạt tính của enzim.
+ Sử dụng chất hoạt hóa đặc hiệu
+ Sử dụng sản phẩm của phản ứng để kích thích đẩy nhanh tốc độ của phản ứng.