Đề thi Tiếng Việt 4 Giữa học kì 1 có đáp án (Đề 4)
-
1889 lượt thi
-
13 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
- Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.
- Hình thức:
+ Giáo viên ghi tên bài, số trang và câu hỏi vào phiếu.
+ Gọi học sinh lên bốc thăm và về chuẩn bị trong khoảng 2 phút.
+ Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc đã nêu trong phiếu.
* Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm
b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ đúng: 1 điểm
c. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)
* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.
Câu 2:
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
CÂY SỒI VÀ CÂY SẬY
Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình.
Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:
- Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?
Cây sậy trả lời:
- Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể thổi đổ được chúng tôi.
Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa.
(Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau:
Tại sao cây sồi xem thường cây sậy? (0,5 điểm)
Đáp án B
Câu 6:
Nêu nội dung câu chuyện?
Nội dung câu chuyện: Câu chuyện kể lại chuyện cây sồi to lớn coi thường đám cây sậy nhỏ bé, yếu ớt. Nhưng khi gặp dông bão cây sồi lại bị quật đổ xuống sống. Không nên coi thường người khác
Câu 7:
Qua câu chuyện “Cây sồi và cây sậy”, em rút ra được bài học gì?
HS có thể viết: Em không nên coi thường người khác.
+ Đoàn kết là sức mạnh giúp chiến thắng những thử thách to lớn.
+ Không nên coi thường những người bé nhỏ, yếu đuối hơn chúng ta.
Câu 9:
Câu: “Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông” danh từ là:
Danh từ là: Cây sồi, bão, gốc, sông.
Câu 11:
Tìm từ đơn và từ phức trong câu văn sau: (1 điểm)
Trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội
- Từ đơn: trời, bỗng, nổi, trận (0,5 điểm)
- Từ phức: cuồng phong, dữ dội (0,5 điểm)
Câu 12:
Chính tả: Nghe – viết bài: “Người ăn xin”- Từ (Lúc ấy...nhường nào) (Sách Tiếng Việt 4 tập 1, trang 30) (2 điểm).
Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)
- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.
- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.
- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,5 điểm toàn bài.
Câu 13:
Hãy viết một bức thư gửi người thân (người bạn) ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua. (8 điểm)
Đánh giá, cho điểm
- Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:
+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.
* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.
Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.
Bài mẫu:
Nha Trang, ngày ... tháng ... năm ...
Tuấn thân nhớ!
Đã gần nửa năm kể từ ngày mình chuyển trường vào đây. Mình nhớ cậu và trường cũ lắm nên hôm nay mình viết thư thăm cậu, nhân tiện kể cho cậu nghe về tình hình lớp và trường mình hiện nay.
Cậu vẫn khỏe chứ? Vào năm học rồi và đã sắp kiểm tra giữa học kì I rồi, chắc là cậu bận học lắm phải không? Hai bác vẫn khỏe chứ? Mình đoán là năm ngoái cậu học tốt vậy, thế nào năm nay cậu cũng được bố thưởng cho chiếc xe đạp để đi học, phải không?
Dạo này mình mập và cao hơn. Nhà mình ở gần trường nên mình đi bộ, đỡ cho bố phải đưa đón. Trường mình gần biển nên rất mát. Lớp mình có 36 bạn, đa số là học sinh khá. Lớp trưởng của mình là con gái bạn ấy khảo bài rất gắt nên mình rất ngán, nhưng bạn ấy rất tốt.
Sắp kiểm tra rồi, mình phải ôn bài thật kĩ và thỉnh thoảng mình phải nhờ bố giảng. Mình luôn nhớ quê, bạn bè và thầy cô mà mình cùng cậu học suốt ba năm qua.
Thôi, mình dừng bút đây. Chúc cậu và gia đình luôn khỏe mạnh, gặp nhiều may mắn. Cậu nhớ viết thư cho mình nhé.
Bạn thân của Tuấn
Khải
Nguyễn Minh Khải