Khi dẫn 6,72 lít hỗn hợp khí đi qua dung dịch brom, nhận thấy dung dịch bị nhạt màu và bình chứa dung dịch tăng thêm m gam. Tính giá trị của m.
Khi dẫn 13,44 lít hỗn hợp khí qua dung dịch brom thì chỉ có etilen làm mất màu dung dịch brom.
Phương trình phản ứng:
Khối lượng của bình chứa dung dịch tăng thêm là do etilen kết hợp với brom trong dung dịch để tạo thành đibrometan
Vậy khối lượng của bình chứa dung dịch tăng thêm chính bằng khối lượng của etilen đã tham gia phản ứng.
Theo câu a, ta có:
Trong 13,44 lít hỗn hợp khí có 0,45 mol khí C2H4.
Vậy trong 6,72 lít hỗn hợp khí có khí C2H4.
Vậy giá trị của m là 6,3 gam.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Cho các chất sau: Zn, Cu, CuO, NaCl, C2H5OH, Ca(OH)2. Số chất tác dụng được với dung dịch axit axetic là
Cho các chất sau:
(1) CH3−COOH, (2) CH2=CH2, (3) CH3−CH2−OH, (4) CH3−O−CH3.
Chất làm quỳ tím hóa đỏ là
Cho các phát biểu sau:
(a) Glucozơ và saccarozơ đều có thể tham gia phản ứng tráng gương.
(b) Glucozơ , saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều có thể bị thủy phân.
(c) Dung dịch glucozơ được dùng để truyền vào tĩnh mạch cho bệnh nhân.
(d) Thủy phân tinh bột trong môi trường axit thu được fructozơ.
(e) Xenlulozơ được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp.
Số phát biểu không đúng là
Lên men m gam glucozơ để tạo thành ancol etylic (hiệu suất phản ứng bằng 90%). Hấp thụ toàn bộ lượng CO2 sinh ra vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 36 gam kết tủa. Tính giá trị của m.
Khối lượng khí etilen cần dùng để phản ứng hết 8 gam brom trong dung dịch là
Cho 15 gam hỗn hợp gồm metan và etilen, chiếm thể tích 13,44 lít ở đktc.
Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các chất trong hỗn hợp.
Nêu phương pháp phân biệt các chất sau: Tinh bột, glucozơ, saccarozơ.
Thể tích oxi cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 10 lít khí thiên nhiên X chứa 96% metan, 2 % nitơ, 2 % khí cacbon đioxit là (các thể tích khí đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất)