Trong cơ chế điều hòa hoạt động của opêron Lac ở vi khuẩn E. coli, đột biến xảy ra tại vị trí nào sau đây của opêron thì quá trình phiên mã của các gen cấu trúc Z, Y, A có thể không diễn ra ngay cả khi có lactozo trong môi trường?
Vận dụng kiến thức đã học về cơ chế điều hòa hoạt động gen ở sinh vật nhân sơ.
Cách giải:
Khi môi trường có lactozo, lactozo gắn với protein ức chế làm cho protein này không thể gắn được với vùng O của Operon → ARN polimeraza liên kết với vùng P và chạy qua các gen cấu trúc để thực hiện phiên mã.
Nếu đột biến xảy ra tại vùng P làm cho ARN polimeraza không gắn được vào cùng này thì quá trình phiên mã sẽ không diễn ra.
Chọn C.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Hình dưới đây thể hiện một nhóm gồm 7 tế bào sinh tinh đều có kiểu gen AaBb đang ở kì giữa và kì cuối giảm phân I theo 3 trường hợp; trong đó có 4 tế bào diễn ra theo trường hợp 1; 1 tế bào diễn ra theo trường hợp 2; 2 tế bào diễn ra theo trường hợp 3; các giai đoạn còn lại của giảm phân diễn ra bình thường. Trong số các giao tử tạo ra khi kết thúc giảm phân, loại giao tử dạng (n – 1) chiếm tỉ lệ bằng
Một nhóm các nhà khoa học thực hiện lại thí nghiệm của Meselson và Stahl (1958) để nghiên cứu mô hình nhân đôi của ADN. Họ đã nuôi vi khuẩn E. coli trong môi trường chỉ có nitơ đồng vị nặng (N15), sau đó chuyển sang môi trường chỉ có nitơ đồng vị nhẹ (N14), tách ADN sau mỗi thế hệ và ly tâm. Kết quả thu được các băng ADN có trọng lượng và tỷ lệ khác nhau như hình sau:
I. Ở thế hệ thứ tư, người ta thu được kết quả thí nghiệm băng B và băng C lần lượt là 12,5% và 87,5%.
II. Thí nghiệm trên chứng minh được quá trình nhân đôi ADN thực hiện theo nguyên tắc bán bảo toàn.
III. Tiếp tục thí nghiệm, đến thế hệ thứ 6 băng B hoàn toàn biến mất.
IV. Ở thế hệ thứ 5, người ta chuyển sang môi trường N15 thì sau phải sau 2 thế hệ tiếp theo băng A mới xuất hiện trở lại.
Trong quá trình tiến hóa của sự sống, protein được hình thành từ chất vô cơ ở giai đoạn
Khi theo dõi tính trạng màu mắt ở ruồi giấm, Moocgan đã làm thí nghiệm như sau:
Phép lai thuận |
Phép lai nghịch |
Pt/c: ♀ Mắt đỏ × ♂ Mắt trắng |
Pt/c: ♀ Mắt trắng × ♂ Mắt đỏ |
F1: 100% ♂,♀ mắt đỏ |
F1: 100% ♀ mắt đỏ : 100% ♂ mắt trắng |
F2: 100% ♀ mắt đỏ : 50% ♂ mắt đỏ; 50% ♂ mắt trắng |
F2: 50% ♀ mắt đỏ : 50% ♀ mắt trắng : 50% ♂mắt đỏ : 50% ♂ mắt trắng. |
Kết luận đúng về gen quy định tính trạng màu mắt là
Một quần thể ngẫu phối có tần số kiểu gen ở P là: 0,2AA + 0,4Aa + 0,4aa = 1. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen Aa của quần thể này ở F1 bằng
Ở loài có bộ NST lưỡng bội 2n = 14, một cơ thể có số NST trong nhân tế bào sinh dưỡng bằng 15. Cơ thể này là thể đột biến dạng
Một quần thể ngẫu phối có tần số kiểu gen là 0,25 AA : 0,50 Aa : 0,25 aa. Phát biểu nào sau đây đúng?
Khi nói về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở môi trường nước, cá xương là nhóm trao đổi khí hiệu quả nhất.
II. Ở thú, máu trong các động mạch đều là máu đỏ tươi.
III. Tất cả các động vật có túi tiêu hóa đều tiêu hóa ngoại bào và nội bào.
IV. Tất cả các loài có hệ tuần hoàn hở đều thực hiện trao đổi khí bằng ống khí.
Nhân tố tiến hóa nào sau đây không làm thay đổi tần số alen của quần thể?
Một NST có trình tự các gen là ABCDE*GHIK bị đột biến, NST sau đột biến có trình tự gen ABE*GHIK. NST trên đã bị đột biến cấu trúc dạng
Xác voi Mamut được bảo quản gần như nguyên vẹn trong các lớp băng là bằng chứng tiến hoá nào sau đây?