Một quần thể có tần số tương đối có tỉ lệ phân bố kiểu gen trong quần thể là
A. 0,65 AA + 0,32 Aa + 0,04 aa
B. 0,04 AA + 0,32 Aa + 0,64 aa
C. 0,64 AA + 0,04 Aa + 0,32 aa
D. 0,04 AA + 0,64 Aa + 0,32 aa
12
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Ở một loài thực vật, tính trạng kích thước lá được quy định bởi một gen có hai alen, tính trạng màu sắc hoa được quy định bởi một gen có hai alen, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Cho giao phấn giữa hai cây đều thuần chủng khác nhau bởi hai cặp tính trạng tương phản, F1 thu được toàn cây lá hẹp, hoa trắng. Tiếp tục cho hai cây F1 giao phấn với nhau, F2 thu được bốn loại kiểu hình khác nhau, trong đó các cây có kiểu hình lá rộng, hoa trắng chiếm tỉ lệ 18,75%. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ các cây có kiểu gen dị hợp hai cặp gen ở F2 chiếm tỉ lệ
(1). 12,5% (2). 25% (3). 6,25%
Phương án đúng là:
Theo dõi quá trình phân bào ở một cơ thể sinh vật lưỡng bội bình thường, người ta vẽ được sơ đồ minh họa như hình bên. Cho biết quá trình phân bào không xảy ra đột biến.
Hình này mô tả
Quần thể A có 400 cá thể và có cấu trúc di truyền là 0,2AA : 0,4Aa : 0,4A; quần thể B có 600 cá thể và có cấu trúc di truyền là: 0,5AA : 0,3Aa : 0,2Aa. Hãy xác định cấu trúc di truyền của quần thể M được tạo thành do sự sát nhập của quần thể A và quần thể B.
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các ruồi thu được ở F1 ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 5%. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao thân do một gen có hai alen (A,a) quy định, tính trạng màu sắc hoa được quy định bởi một gen có hai alen (B,b), tính trạng trội là trội hoàn toàn. Tiến hành giao phấn giữa hai loài khác nhau bởi hai cặp tính trạng tương phản. Thế hệ F1 thu được 100% cây thân cao, hoa tím. Cho F1 tạp giao, tổng tỉ lệ các cây thân cao, hoa trắng và các cây thân thấp, hoa tím thu được ở F2 là 32%. Tiếp tục tiến hành giao phấn giữa cây F1 với một cây khác chưa biết kiểu gen (cây T) thì ở thế hệ lai thu được 2014 cây, trong đó có 705 cây thân thấp, hoa tím. Biết không có đột biến xảy ra, kiểu gen của cây T là
Cho các thành tựu ứng dụng di truyền học sau đây, có bao nhiêu thành tựu của công nghệ gen?
(1) Tạo giống bông kháng sâu hại.
(2) Giống cà chua có gen sản sinh êtilen bất hoạt.
(3) Chuột nhắt mang gen tăng trưởng của chuột cống.
(4) Cừu Đôli.
(5) Dê sản xuất ra tơ nhện trong sữa.
(6) Tạo giống cừu có gen prôtêin huyết tương người.
Ớ một loài thực vật, đế tạo thành màu đỏ của hoa có sự tác động của 2 gen A và B theo sơ đồ sau đây:
Gen a và b không tạo được enzim, 2 cặp gen này năm trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. Biết rằng không có đột biến phát sinh, các gen trội lặn hoàn toàn. Khi cho cây có kiểu gen
(1) Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật tương tác bổ trợ.
(2) Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật tương tác cộng gộp.
(3) Tỉ lệ phân li kiểu hình của F1 là 9 đỏ : 3 vàng : 4 trắng.
(4) Nếu cho hoa vàng ở F1 tự thụ phấn thì thu được hoa trắng mang 2 cặp gen lặn chiếm tỉ lệ là 25%.
Theo dõi quá trình phân bào ở một cơ thể sinh vật lưỡng bội bình thường, người ta vẽ được sơ đồ minh họa như hình bên. Cho biết quá trình phân bào không xảy ra đột biến.
Hình này mô tả:
Nghiên cứu sự thay đổi tần số alen của quần thể qua 5 thế hệ liên tiếp thu được kết quả như sau đây, dựa vào bảng dưới đây em hãy cho biết. Quần thể đang chịu tác động của những nhân tố tiến hóa nào?
Tần số alen |
F1 |
F2 |
F4 |
F5 |
A |
0,8 |
0,8 |
0,4 |
0,3 |
a |
0,2 |
0,2 |
0,6 |
0,7 |
Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên NST thường có 2 alen, alen A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy định tóc thẳng; Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng III. 10 – III. 11 trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu lòng không mang alen lặn về hai gen trên là:
Trong trường hợp các gen liên kết hoàn toàn, mỗi gen quy định một tính trạng trội lặn hoàn toàn, dựa vào kiều hình ở đời con, em hãy cho biết phép lai nào dưới đây cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là 1:1:1:1 ?
Một phân tử ADN trong nhân của sinh vật nhân thực có chứa 2338 liên kết photphođieste giữa các đơn phân và số nuclêôtit loại A chiếm 20% tổng số nuclêôtit của phân tử ADN. Trong các kết luận dưới đây, có bao nhiêu kết luận đúng khi nói về phân tử ADN trên?
(1) Phân tử ADN có khối lượng bằng 351000 đvC.
(2) Trên mỗi mạch của phân tử ADN có chứa tổng số 1169 đơn phân.
(3) Số vòng xoắn của phân tử ADN bằng 117.
(4) Chiều dài của phân tử ADN bằng 3978 nm.
(5) Phân tử ADN có 3042 liên kết hiđrô
Ở nguời, bệnh máu khó đông do alen lặn a nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội A quy định máu đông bình thường. Trong một gia đình, bố mẹ bình thường sinh con trai đầu lòng bị bệnh. Biết không có đột biến mới xảy ra. Tính theo lý thuyết, xác suất bị bệnh của đứa con thứ 2 là
Một loài thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Trong các nhận xét dưới đây, có bao nhiêu nhận xét đúng?
(1) Tế bào sinh dưỡng ở kỳ giữa của nguyên phân có 12 nhiễm sắc thể kép.
(2) Loài này có thể tạo ra tối đa 12 dạng đột biến 2n – 1.
(3) Thể đột biến một nhiễm kép của loài này có 23 nhiễm sắc thể.
(4) Tế bào giao tử bình thường do loài này tạo ra có 12 nhiễm sắc thế