Ở một loài động vật, cho con cái (XX) mắt đỏ thuần chủng lai với con đực (XY) mắt trắng thuần chủng thu được đồng loạt mắt đỏ. Cho con đực lai phân tích thu được gồm 50% con đực mắt trắng, 25% con cái mắt đỏ, 25% con cái mắt trắng. Nếu cho con cái lai phân tích, tính theo lý thuyết, tỉ lệ con mắt đỏ thu được ở đời con là:
A. 50%.
B. 25%.
C. 12,5%.
D. 5%.
12
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Một loài có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 24. Số nhiễm sắc thể trong thể một kép, thể ba đơn, thể bốn hoặc thể ba kép lần lượt là
Ở một loài thực vật, gen trội A quy định quả đỏ, alen lặn a quy định quả vàng. Một quần thể của loài trên ở trạng thái cân bằng di truyền có 75% số cây quả đỏ và 25% số cây quả vàng. Tần số tương đối của các alen A và a trong quần thể là:
Cho phép lai P: , nếu hoán vị gen xảy ra ở cả cá thể đực và cái với tần số 40% thì theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu gen xuất hiện ở đời con là :
Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng, alen B quy định lá dài trội hoàn toàn so với alen b quy định lá ngắn. Cho giao phấn giữa hai cây chưa biết kiểu gen (P), ở thế hệ nguời ta thu được 25% cây hoa đỏ, lá ngắn : 50% cây hoa đỏ, lá dài: 25% cây hoa trắng, lá dài. Biết không xảy ra đột biến, các gen quy định các tính trạng đang xét đều nằm trong nhân tế bào và sự biểu hiện tính trạng của các gen không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Tính theo lý thuyết, trong các trường hợp hoán vị f% sau đây, có tối đa bao nhiêu trường hợp đúng?
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Cho các phát biểu sau:
(1) Di nhập gen có thể làm phong phú vốn gen của quần thể.
(2) Theo ĐácUyn, chọn lọc tự nhiên thực chất là phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của các kiểu gen khác nhau trong quần thể.
(3) Ở quần thể vi sinh vật, một alen lặn có hại có thể đuợc loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể thông qua chọn lọc tự nhiên.
(4) Theo quan niệm hiện đại, kết quả của CLTN là hình thành quần thể thích nghi.
(5) Giao phối ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen và kiểu gen của quần thể, nên không có ý nghĩa đối với tiến hóa.
Có bao nhiêu phát biểu đúng?
Theo dõi quá trình phân bào ở một cơ thể sinh vật lưỡng bội bình thường, người ta vẽ được sơ đồ minh họa như hình bên. Cho biết quá trình phân bào không xảy ra đột biến.
Hình này mô tả:
Ở cà chua, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả bầu dục. Cho giao phấn giữa 2 cây cà chua chưa biết kiểu gen, ở thu được tỉ lệ phân li kiểu hình 25% cây thân cao, quả tròn : 25% cây thân thấp, quả tròn : 25% cây thân cao, quả bầu dục : 25% cây thân thấp, quả bầu dục. Biết không xảy ra đột biến. Tính theo lý thuyết, nếu không xét đến vai trò bố mẹ thì số phép lai tối đa phù hợp với kết quả trên là
Ớ một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên, alen quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen quy định thân thấp. Ở thế hệ xuất phát (P), số cây thân thấp chiếm tỉ lệ 10%. Ở , số cây thân thấp chiếm tỉ lệ 9%. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Theo lý thuyết, trong tổng số cây thân cao ở P, số cây có kiểu gen dị hợp tử chiếm tỉ lệ
Ở một loài động vật, tiến hành cho lai giữa hai cá thể có cùng kiểu gen. Quá trình giảm phân của hai cá thể mang lai, người ta quan sát được một số tế bào như hình vẽ bên dưới; các sự kiện còn lại diễn ra bình thường. Tính theo lý thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu không đúng?
(1) Sự kết hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử trong thụ tinh có thể hình thành các hợp tử mang bộ nhiễm sắc thể như sau: 2n=12, 2n-1=11, 2n-2=10, 2n+1=13
(2) Một số tế bào sinh giao tử của hai cơ thể mang lai xảy ra hiện tượng nhiễm sắc thể không phân li ở kì sau giảm phân II.
(3) Sự kết hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong thụ tinh có thể tạo ra tối đa 12 hợp tử có kiểu gen khác nhau thuộc dạng đột biến 2n-1.
(4) Quá trình giảm phân của hai cơ thể mang lai có thể tạo ra tối đa 8 loại giao tử khác nhau.
(5) Hai cơ thể mang lai bị đột biến số lượng nhiễm sắc thể thuộc dạng 2n+1.
Phả hệ duới đây mô tả sự di truyền 2 bệnh ở nguời: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thuờng quy định. Bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST X (không có alen tuơng ứng trên Y) quy định.
Biết rằng không xảy ra các đột biến mới ở tất cả những nguời trong các gia đình trên. Theo lý thuyết phát biểu nào sau đây đúng?
Bảy tế bào sinh tinh có kiểu gen thực hiện quá trình giảm phân tạo giao tử. Biết quá trình giảm phân không xảy ra đột biến và có xảy ra hoán vị gen giữa B,b; giữa G,g; giữa E,e. Tính theo lý thuyết, số loại tinh trùng tối đa được tạo ra từ quá trình trên là:
Ở một loài động vật, xét gen quy định màu mắt nằm trên NST thường có 4 alen.
Tiến hành 3 phép lai:
- Phép lai 1: mắt đỏ x mắt đỏ 75% mắt đỏ : 25% mắt nâu.
- Phép lai 2: mắt vàng x mắt trắng mắt vàng.
- Phép lai 3: mắt nâu x mắt vàng mắt trắng : 50% mắt nâu : 25% mắt vàng. Thứ tự từ trội đến lặn là
Cà độc dược có 2n=24. Có một thể đột biến, trong đó ở cặp NST số 1 có 1 chiếc bị mất đoạn, ở một chiếc của cặp NST số 3 bị đảo 1 đoạn. Khi giảm phân nếu các NST phân li bình thường thì trong số các loại giao tử được tạo ra, giao tử không mang NST đột biến có tỉ lệ:
Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử của một cơ thể, giả sử ở một số tế bào có 1 cặp nhiễm sắc thể tự nhân đôi nhưng không phân li ở kì sau I thì sẽ tạo ra các loại giao tử mang bộ nhiễm sắc thể là
Để phân biệt quy luật liên kết gen và gen đa hiệu người ta sử dụng phương pháp