Để điều chế etyl axetat trong phòng thí nghiệm, một nhóm học sinh đã lắp dụng cụ như hình vẽ sau:
Mỗi học sinh trong nhóm có những nhận định về thí nghiệm này như sau:
HS1: Đây là bộ dụng cụ thu este bằng phương pháp chưng cất, vì este có nhiệt độ sôi thấp hơn axit và ancol nên trong bình hứng sẽ thu được etyl axetat trước.
HS2: Nhiệt kế cắm vào bình 1 dùng để kiểm soát nhiệt độ phản ứng, khi nhiệt độ của nhiệt kế là 77°C là có hơi etyl axetat thoát ra.
HS3: Khi lắp ống sinh hàn thì nước phải được đi vào từ đầu thấp phía dưới và đi ra từ đầu phía trên. Nếu lắp ngược lại sẽ gây ra hiện tượng thiếu nước cho ống sinh hàn, khiến ống bị nóng có thể gây vết nứt và làm giảm hiệu quả của sự ngưng tụ.
HS4: Cho giấm ăn, dung dịch rượu 30o và axit H2SO4 đặc vào bình 1 để điều chế được etyl axetat với hiệu suất cao.
HS5: Cần cho dung dịch muối ăn bão hòa vào bình hứng để tách được lớp este nổi lên trên.
Số học sinh có nhận định đúng là:
A. 4.
B. 3.
C. 5.
D. 2.
Chọn B
HS1: Đúng, etyl axetat sôi ở 77°C C2H5OH sôi ở 78,4°C
và CH3COOH ở 118°C
HS2: Đúng
HS3: Sai, chiều đi vào và ra của H2O thì nói đúng nhưng lý do sai,
nước đi vào ở vị trí thấp và đi ra ở vị trí cao là đúng chiều của đối lưu
(lạnh nặng hơn ở dưới, nóng nhẹ hơn ở trên) và nhiệt độ
của ống sinh hàn giảm dần đều theo chiều từ bình 1 sang bình hứng.
HS4: Sai, để đạt hiệu suất cao cần hạn chế tối đa sự có mặt
của H2O (giúp cân bằng chuyển dịch sang thuận, là chiều tạo este)
nên phải dùng ancol và axit khan.
HS5: Đúng, bình 1 chứa este và có cả ancol, axit, nước thoát ra cùng.
Dung dịch NaCl bão hòa giúp tăng chênh lệch khối lượng riêng
giữa este và phần còn lại, thuận lợi hơn khi chiết.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(a) Cho AgNO3 dư vào dung dịch loãng chứa a mol FeSO4 và 2a mol HCl.
(b) Điện phân dung dịch CuSO4 bằng nguồn điện 1 chiều.
(c) Cho phân đạm ure vào dung dịch nước vôi trong dư.
(d) Cho phèn chua vào dung dịch Na2CO3.
(e) Cho từ từ H2SO4 vào dung dịch chứa Ba(HCO3)2.
Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, số thí nghiệm vừa thoát khí vừa tạo thành kết tủa là
Tên gọi của este có công thức phân tử C4H8O2 khi thủy phân cho ancol bậc 2 là:
Hợp chất hữu cơ X mạch hở chứa C, H, O. Cho m gam X phản ứng vừa đủ với 160 ml dung dịch NaOH 1M thu được m gam một muối của axit cacboxylic Y mạch không nhánh và 4,96 gam một ancol Z. Nhận định nào sau đây là đúng:
Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm hoàn toàn Fe2O3, thu được 2,52 gam Fe. Khối lượng Al đã tham gia phản ứng là:
Xác định chất X thỏa mãn sơ đồ sau: Al2O3 + X (dung dịch) → AlCl3 + H2O
Cho các phát biểu sau:
(a) Isoamyl axetat có mùi chuối chín, được dùng làm chất tạo mùi thơm trong công nghiệp thực phẩm.
(b) Để sản xuất ancol etylic trong công nghiệp có thể xuất phát từ nguyên liệu chứa xenlulozơ như vỏ bào, mùn cưa, tre, nứa, v.v.
(c) Trong quá trình làm đậu, sự đông tụ và kết tủa protein xảy ra khi cho nước cốt chanh và giấm vào sữa đậu nành.
(d) Các tơ sợi chứa nguyên tố N đều thuộc loại poliamit.
(e) Bơ thực vật có nguồn gốc từ thực vật và được chế biến từ dầu thực vật qua quá trình hydro hóa để làm thành dạng cứng hoặc dẻo và có thể đóng thành bánh.
Số phát biểu đúng là
Công thức chung của este tạo bởi axit cacboxylic no đơn chức mạch hở và ancol no đơn chức mạch hở là: