Thứ sáu, 22/11/2024
IMG-LOGO

Câu hỏi:

21/07/2024 389

Phương sai có thể đại diện cho:

A. độ lớn trung bình của X    

B. độ lớn của giá trị lớn nhất của X

C. độ lớn của giá trị có xác suất lớn nhất của X

D. độ phân tán các giá trị của X quanh giá trị trung bình

Đáp án chính xác
 Xem lời giải  Xem lý thuyết

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Phương sai V(X) cho ta ý niệm về mức độ phân tán các giá trị của X xung quanh giá trị trung bình.

Đáp án cần chọn là: D

Chú ý

Một số em có thể chọn nhầm đáp án A vì nhầm lẫn với kỳ vọng của X.

Câu trả lời này có hữu ích không?

0

Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết

ĐĂNG KÝ VIP

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Công thức tính kỳ vọng của biến ngẫu nhiên X là:

Xem đáp án » 07/08/2021 2,122

Câu 2:

Biến ngẫu nhiên X nhận các giá trị x1,x2,...,xn với các xác suất tương ứng p1,p2,...,pn thỏa mãn:

Xem đáp án » 07/08/2021 1,571

Câu 3:

Chọn công thức đúng:

Xem đáp án » 08/08/2021 1,433

Câu 4:

Cho biến ngẫu nhiên X có bảng phân bố xác suất dưới đây, giá trị của p2là:

VietJack

Xem đáp án » 07/08/2021 800

Câu 5:

Cho bảng phân bố xác suất sau:

VietJack

Khi đó, kỳ vọng của biến cố là:

Xem đáp án » 07/08/2021 611

Câu 6:

Gọi μ là kỳ vọng của biến ngẫu nhiên X. Công thức tính phương sai của biến ngẫu nhiên X là:

Xem đáp án » 08/08/2021 446

Câu 7:

Giá trị E(X) có thể cho ta ý niệm về:

Xem đáp án » 07/08/2021 395

Câu 8:

Công thức nào sau đây không dùng để tính phương sai của biến ngẫu nhiên X có kỳ vọng E(X)=μ?

Xem đáp án » 08/08/2021 353

Câu 9:

Công thức nào của biến sau đây dùng để tính độ lệch chuẩn ngẫu nhiên X?

Xem đáp án » 08/08/2021 351

LÝ THUYẾT

I. Định nghĩa cổ điển của xác suất.

Giả sử A là biến cố liên quan đến một phép thử với không gian mẫu chỉ có một số hữu hạn kết quả đồng khả năng xuất hiện. Ta gọi tỉ số n(A)n(Ω) là xác suất của biến cố A, kí hiệu là P(A).  Vậy  P(A) = n(A)n(Ω).

- Chú ý: n(A) là số phần tử của A hay cũng là số các kết quả thuận lợi cho biến cố A, còn nΩ là số các kết quả có thể xảy ra của phép thử.

- Ví dụ 1. Gieo con súc sắc cân đối và đồng chất liên tiếp hai lần. Biến cố A: “Lần đầu xuất hiện mặt 3 chấm”.  Tính n(A), P(A).

Lời giải:

Gieo con súc sắc liên tiếp 2 lần, khi đó: nΩ=6.6=36.

Các kết quả thuận lợi cho A là:

A = {(3; 1); (3; 2); (3; 3); (3; 4); (3; 5); (3; 6)}.

Do đó; n(A) = 6.

Khi đó xác suất để xảy ra biến cố A là PA=nAnΩ=636=16.

- Ví dụ 2. Gieo một đồng tiền liên tiếp ba lần. Gọi B là biến cố: lần gieo thứ nhất và thứ hai giống nhau. Tính n(B), P(B)?

Lời giải:

Gieo một đồng tiền liên tiếp ba lần, khi đó: nΩ=23=8.

Các kết quả thuận lợi cho biến cố B là:

B = {SSS; SSN; NNN; NNS}.

Do đó; n(B) = 4.

Vậy xác suất để xảy ra biến cố B là PB=nBnΩ=48=12.

II. Tính chất của xác suất

Giả sử A và B là các biến cố liên quan đến một phép thử có một số hữu hạn kết quả đồng khả năng xuất hiện. Khi đó, ta có định lí sau:

a) P()=​​  0;  P(Ω)=1.

b) 0 ≤ P(A) ≤ 1 , với mọi biến cố A.

c) Nếu A và B xung khắc thì:

P(AB)  =  P(A)  +  P(B) (công thức cộng xác suất )

- Hệ quả: Với mọi biến cố A, ta có: P(A¯)  =1P(A).

- Ví dụ 3. Gieo đồng tiền 5 lần cân đối và đồng chất. Xác suất để được ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp là:

Lời giải:

Phép thử : Gieo đồng tiền 5 lần cân đối và đồng chất

Ta có :n(Ω)=25=32 .

Biến cố A: Được ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp.

Biến cố đốiA¯ tất cả đều là mặt ngửa.

Chỉ có duy nhất một trường hợp tất cả các mặt đều ngửa nên n(A¯)=1

Suy ra: n(A)=n(Ω)n(A¯)=31

Xác suất của biến cố A là P(A)=  n(A)n(Ω)  =  3132.

- Ví dụ 4. Một bình đựng 5 viên bi xanh và 3 viên bi đỏ (các viên bi chỉ khác nhau về màu sắc). Lấy ngẫu nhiên một viên bi, rồi lấy ngẫu nhiên một viên bi nữa. Tính xác suất của biến cố “lấy lần thứ hai được một viên bi xanh”.

Lời giải:

Gọi A là biến cố “lấy lần thứ hai được một viên bi xanh”. Có hai trường hợp xảy ra

- Biến cố B: Lấy lần thứ nhất được bi xanh, lấy lần thứ hai cũng được một bi xanh.

Xác suất trong trường hợp này là PB=58.47  =  514

- Biến cố C: Lấy lần thứ nhất được bi đỏ, lấy lần thứ hai được bi xanh.

Xác suất trong trường hợp này là PC  =  38.57  =  1556

- Vì 2 biến cố B và C là xung khắc nên PA = PB + PC = 0,625.

III. Các biến cố độc lập, công thức nhân xác suất.

- Nếu sự xảy ra của một biến cố không ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của một biến cố khác thì ta nói hai biến cố đó độc lập.

- Tổng quát:

 A và B là hai biến cố độc lập khi và chỉ khi: P(A.B) = P(A).P(B).

- Ví dụ 5. Ba người cùng bắn vào 1 bia. Xác suất để người thứ nhất, thứ hai,thứ ba bắn trúng  đích lần lượt là 0,8 ; 0,6; 0,6. Xác suất để có đúng 2 người bắn trúng đích bằng:

Lời giải:

Gọi X là biến cố: “có đúng 2 người bắn trúng đích”.

- Gọi A là biến cố: “người thứ nhất bắn trúng đích”, P(A)=0,8;  P(A¯)  =  0,2

- Gọi B là biến cố: “người thứ hai bắn trúng đích”, P(B)=0,6;  P(B¯)  =  0,4.

- Gọi C là biến cố: “người thứ ba bắn trúng đích”, P(C)=0,6;  P(C¯)  =  0,4

Ta thấy biến cố A, B, C là 3 biến cố độc lập nhau, theo công thức nhân xác suất ta có:

P(X)=PA.B.C¯+P(A.B¯.C)+P(A¯.B.C)

= 0,8.0,6.0.4 + 0,8.0,4.0,6 + 0,2.0,6.0,6 = 0,456.

Câu hỏi mới nhất

Xem thêm »
Xem thêm »