Hòa tan kết m gam hỗn hợp gồm Ba, BaO, Al và Al2O3 trong nước dư, thu được a mol khí H2 và dung dịch X. Cho dung dịch H2SO4 đến dư vào X, phản ứng được biểu diễn theo đồ thị sau:
Giá trị của m là
A. 25,56 gam
B. 26,52 gam
C. 23,64 gam
D. 25,08 gam
Chọn D
Dựa vào đồ thị:
+Thấy lúc kết tủa cực đại thì lúc này kết tủa sẽ gồm BaSO4 và Al(OH)3 có tổng số mol là 0,28 mol.
+Lúc kết tủa không thay đổi thì nó chỉ gồm BaSO4 có số mol 0,12 mol.
Suy ra n(BaSO4) = 0,12 mol nên n(Al(OH)3) =0,16 mol
Lúc kết tủa Al(OH)3 vừa bị hoà tan hết thì dùng 4a mol H2SO4 lúc này SO42- đã đi và 0,12 mol BaSO4 và 0,08 mol Al2(SO4)3.
Bảo toàn S: n(H2SO4) = 4a = 0,12+ 0,08 . 3 = 0,36 nên a= 0,09
Bảo toàn nguyên tố suy ra số mol Ba và Al trong hỗn hợp ban đầu
là 0,12 và 0,16 mol (về nguyên tố).
Bảo toàn e: n(O) =[2n(Ba) +3n(Al) -2n(H2)] / 2 = 0,27mol
Suy ra m= 0,12. 137 + 0,16. 27 + 0,27 . 16 = 25,08
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Cho các phát biểu sau:
(1) Nhôm là kim loại nhẹ, cứng và bền có nhiều ứng dụng quan trọng.
(2) Hàm lượng cacbon trong thép cao hơn trong gang.
(3) Criolit được dùng để hạ nhiệt độ nóng chảy của Al2O3 trong quá trình sản xuất nhôm.
(4) Sục khí H2S vào dung dịch CuSO4 thu được kết tủa.
(5) Fe bị thụ động hóa trong dung dịch H2SO4 loãng, nguội.
(6) Na2CO3 là hóa chất quan trọng trong công nghiệp thủy tinh, xà phòng.
(7) Kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất là Cr.
(8) Khả năng dẫn điện của các kim loại tăng dần theo thứ tự: Fe, Al, Au, Cu, Ag.
Số phát biểu đúng là
Cho sơ đồ thí nghiệm như hình vẽ
Hiện tượng quan sát được trong ống nghiệm chứa dung dịch brom khi bóp nhẹ công tơ hút cho nước nhỏ xuống ống nghiệm đựng CaC2 là
Cho từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3, hiện tượng quan sát được là
Một chén sứ có khối lượng m1 gam. Cho vào chén một chất X, cân lại thấy có khối lượng m2 gam. Nung chén đó trong không khí đến khối lượng không đổi, rồi để nguội chén, cân lại thấy nặng m3 gam, biết m1 < m3 < m2. Trong các chất sau: K2CO3, NaNO3, NH4Cl, Cu, Al(OH)3 và FeS2, có bao nhiêu chất thỏa mãn thí nghiệm trên
X là chất màu trắng, dễ nghiền thành bột mịn. Khi nhào bột đó với nước tạo thành một chất nhão có khả năng đông cứng nhanh. X được dùng để nặn tương, đúc khuôn và bó bột khi gãy xương. Y là phèn chua được dùng trong ngành công nghiệp thuộc da, công nghiệp giấy, chất cầm màu trong ngành nhuộm vải, chất làm trong nước …Công thức của X và Y theo thứ tự là:
Kết quả thí nghiệm của các dung dịch X, Y, Z, T với thuốc thử được ghi ở bảng sau
Các dung dịch X, Y, Z, T lần lượt là
Để phát hiện rượu (ancol etylic) trong hơi thở của các tài xế một cách nhanh và chính xác, cảnh sát dùng một dụng cụ phân tích có chứa bột X là oxit của crom và có màu đỏ thẫm. Khi X gặp hơi rượu sẽ bị khử thành hợp chất Y có màu lục thẫm. Công thức hóa học của X và Y lần lượt là
Oxi hóa hoàn toàn 11,60 gam hỗn hợp bột các kim loại Mg, Al, Zn bằng oxi dư thu được 17,20 gam hỗn hợp oxit. Cho lượng oxit này tác dụng hết với dung dịch HCl thì lượng muối tạo ra có giá trị gần nhất với
Cho các phát biểu sau:
(a) Vinyl axetat không làm mất màu dung dịch brom.
(b) Anilin và phenol đều làm mất màu nước brom ở nhiệt độ thường.
(c) Trùng ngưng caprolactam thu được tơ capron.
(d) Cao su lưu hoá, amilopectin của tinh bột là những polime có cấu trúc mạng không gian.
(e) Peptit, tinh bột, xenlulozơ và tơ lapsan đều bị thủy phân trong môi trường axit hoặc bazơ, đun nóng.
(g) Glucozơ, axit glutamic, sobitol đều là các hợp chất hữu cơ tạp chức.
Số nhận định đúng là