Ở ruồi giấm, tính trạng màu mắt do một gen gồm 2 alen quy định. Cho con đực mắt trắng giao phối với con cái mắt đỏ (P), thu được F1 gồm toàn ruồi giấm mắt đỏ. Cho F1 giao phối tự do với nhau thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 3 cá thể mắt đỏ : 1 cá thể mắt trắng, trong đó ruồi giấm mắt trắng toàn là ruồi đực.
Cho F2 giao phối ngẫu nhiên tạo ra F3. Theo lí thuyết, dự đoán nào sau đây đúng?
(1) Có tối da 6 loại kiểu gen quy định tính trạng trên.
(2) Ở F2 có số con cái có kiểu gen dị hợp tử chiếm 50.
(3) Số cá thể cá có kiểu gen đồng hợp tử ở F3 chiếm 37,5%.
(4) Tỉ lệ kiểu hình ở F3 là: 13 cá thể mắt đỏ : 3 cá thể mắt trắng.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án A
P: Đực mắt trắng x Cái mắt đỏ F1: Ruồi giấm mắt đỏ Tính trạng mắt đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng mắt trắng.
Quy ước: A: mắt đỏ, a: mắt trắng.
Mà F2 ruồi giấm mắt trắng toàn là ruồi đực Gen quy định màu mắt nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
(1) Sai. Có tối đa 5 kiểu gen quy định tính trang màu mắt gồm XAXA; XAXa; XaXa; XAY; XaY.
(2) Sai.P: XAXA x XaY,
F1: XAXa x XAY.
F2: XAXA; XAY; XAXa; XaY. Số con cái có kiểu gen dị hợp tử chiếm 25%.
(3) Sai. F2: (XAXA; XAXa) x (XAY; XaY)
(3XA; 1Xa) x (1XA; 1Xa; 2Y)
F3: 3XAXA; 4XAXa; 6XAY; 1XaXa; 2XaY.
Số cá thể cái có kiểu gen đồng hợp ở F3 chiếm = 25%.
(4) Đúng. Kiểu hình F3 có cá thể mắt trắng là XaXa + XaY =
Tỉ lệ kiểu hình đỏ : trắng = 13 : 3.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Đặc điểm cấu tạo nào của khí khổng thuận lợi cho quá trình đóng mở
Không bào trong đó chứa các chất khoáng, chất tan thuộc tế bào
Cho các hiện tượng sau:
(1) Gen điều hòa của Operon Lac bị đột biến dẫn tới protein ức chế bị biến đổi không gian và mất chức năng sinh học.
(2) Đột biến làm mất vùng khởi động (vùng P) của Operon Lac.
(3) Gen cấu trúc Y bị đột biến dẫn tới protein do gen này quy định tổng hợp bị mất chức năng.
(4) Vùng vận hành (vùng O) của Operon Lac bị đột biến và không còn khả năng gắn kết với protein ức chế.
(5) Vùng khởi động của gen điều hòa bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không còn khả năng gắn kết với enzim ARN polomeraza.
Khi không có đường Lactozơ có bao nhiêu trường hợp Operon Lac vẫn thực hiện phiên mã?
Hình dưới đây mô tả một gian đoạn phân bào của một tế bào nhân thực lưỡng bội. Biết rằng, 4 nhiễm sắc thể đơn trong mỗi nhóm có hình dạng, kích thước khác nhau.
Dưới đây là các kết luận rút ra từ hình trên.
(1) Bộ NST của loài 2n = 4.
(2) Hình bên biểu diễn một giai đoạn của giảm phân II.
(3) Hình bên biểu diễn một tế bào đang ở kì sau nguyên phân.
(4) Tế bào không thể đạt đến trạng thái này nếu protein động cơ vì ống bị ức chế.
(5) Quá trình phân bào này xảy ra ở tế bào thực vật.
Có mấy kết luận đúng?
Khi nói về cơ chế hình thành loài có bao nhiên nhận xét đúng?
(1) Mội trường địa lí khác nhau là nguyên nhân chính làm phân hóa vốn gen của các quần thể.
(2) Hình thành loài bằng cách li tập tính xảy ra đối với các loài động vật sinh sản hữu tính.
(3) Sự giống nhau giữa hình thành loài bằng cách li tập tính và cách li sinh thái là cần có sự xuất hiện đột biến.
(4) Hình thành loài bằng cách li địa lí giúp chúng ta giải thích tại sao trên các đảo đại dương hay tồn tại các loài đặc hữu.
Trong việc tạo ưu thế lai, để tìm ra các tổ hợp lai có giá trị cao nhất người ta sử dụng phương pháp lai thuận nghịch giữa các dòng thuần chủng nhầm
Một khu rừng rậm bị chặt phá quá mức, dần mất cây to, cây bụi và có chiếm ưu thế, động vật hiếm dần. Đây là một ví dụ về
Ở ngô người ta xác định được gen quy định hình dạng hạt và gen quy định màu sắc hạt cùng nằm trên một nhiễm sắc thể tại các vị trí tương ứng trên nhiễm sắc thể là 19cM và 59cM. Cho biết các gen đều có quan hệ trội lặn hoàn toàn. Khi tiến hành tự thụ phấn bắt buộc cơ thể dị hợp tử về cả hai cặp gen nói trên thì tỉ lệ phân li kiểu hình theo lý thuyết phù hợp nhất ở đời sau sẽ là:
Một loài thực vật, mỗi gen nằm trên một NST, alen trội là trội hoàn toàn, alen A quy định thân cao, alen a quy địn thân thấp, alen B quy định hoa đỏ, alen b quy đinh hoa trắng. Có bao nhiêu dự đoán sau đây là đúng?
(1) Cho cây cao, hoa đỏ giao phấn với cây thấp, hoa trắng có thể thu được đời con có 2 loại kiểu hình.
(2) Cho cây cao, hoa trắng giao phấn với câu thấp, hoa đỏ có thể thu được đời con có 4 loại kiểu hình.
(3) Có 5 loại kiểu gen biểu hiện thành kiểu hình cây cao, hoa đỏ.
(4) Cho cây cao, hoa trắng tự thụ phấn có thể thu được 3 loại kiểu hình.