Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau:
Biết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O; gen quy định dạng tóc có 2 alen, alen trội là trội hoàn toàn; người số 5 mang alen quy định dạng tóc thẳng và không phải sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Xác định được tối đa kiểu gen của 9 người trong phả hệ.
(2) Người số (8) và người số (10) có thể có kiểu gen giống nhau.
(3) Xác suất sinh con có nhóm máu AB và tóc xoăn của cặp (8) – (9) là .
(4) Xác suất sinh con có nhóm máu O và tóc thẳng của cặp (10) – (11) là .
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án C
Bố mẹ (1) – (2) tóc xoăn sinh ra con tóc thẳng alen lặn quy định tóc thẳng. Kí hiệu D - tóc xoăn, d - tóc thẳng.
Người số (3) và (11) có kiểu hình máu O, tóc thẳng sẽ có kiểu gen dd IOIO.
Người số (7) có kiểu hình AB, tóc thẳng sẽ có kiểu gen dd IAIB.
Người số (10) có kiểu hình máu Bchắc chắn nhận giao từ IO từ mẹ (6) và giao tử dIB từ bố (7) sẽ có kiểu gen Dd IBIO.
Người số (6) có kiểu hình máu A sẽ có kiểu gen D-IAIO.
Người số (9) có kiểu hình máu A sẽ có kiểu gen Dd (1 IAIA : 1 IAIO)
Người số (1) và (2) có kiểu hình máu B, tóc xoăn và cho con (3) giao tử dIO nên sẽ có kiểu gen Dd IBIO.
Người số (4) có kiểu hình máu B, tóc xoăn; được sinh ra từ bố mẹ: Dd IBIO x DdIBIO sẽ có tỉ lệ kiểu gen (1DD : 2 Dd)(1 IBIB : 2 IBIO)
Người số (5) mang alen quy định tóc thẳng nên sẽ có kiểu gen Dd IAIB.
Người số (8) có kiểu hình máu B, tóc xoăn; được sinh ra từ bố mẹ: (1DD : 2Dd)( 1 IBIB : 2 IBIO) x Dd IAIB.
Nên sẽ có tỉ lệ kiểu gen: (2DD : 3Dd)( 2 IBIB : 1 IBIO)
(1) Sai. Chỉ xác định được chính xác kiểu gen của (7) người trong phả hệ (1) , (2), (3), (5), (7), (10), (11).
(2) Đúng. Người số (10) có kiểu gen Dd IBIO, người số (8) có thể có kiểu gen Dd IBIO với tỉ lệ .
(3) Đúng. Xét phép lai (8) – (9): ((2DD : 3Dd)( 2 IBIB : 1 IBIO)) x Dd(1 IAIA : 1 IAIO)
Xác suất sinh con có tóc xoăn của cặp vợ chồng (8) – (9) là: (2DD : 3Dd) x Dd
D- = 1 – dd = 1 – d x d = D-
Xác suất sinh con máu AB của cặp vợ chồng (8) – (9) là: ( 2 IBIB : 1 IBIO) x (1 IAIA : 1 IAIO)
IAIB = IB x IA = IAIB
Xác suất sinh con có nhóm máu AB và tóc xoăn của cặp (8) – (9) là:
(4) Đúng. Xét phép lai (10) – (11): Dd IBIO x dd IOIO
Xác suất sinh con có nhóm máu O và tóc thẳng của cặp (10) – (11) là dIO x 1dIO = dd IOIO.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Đặc điểm cấu tạo nào của khí khổng thuận lợi cho quá trình đóng mở
Không bào trong đó chứa các chất khoáng, chất tan thuộc tế bào
Cho các hiện tượng sau:
(1) Gen điều hòa của Operon Lac bị đột biến dẫn tới protein ức chế bị biến đổi không gian và mất chức năng sinh học.
(2) Đột biến làm mất vùng khởi động (vùng P) của Operon Lac.
(3) Gen cấu trúc Y bị đột biến dẫn tới protein do gen này quy định tổng hợp bị mất chức năng.
(4) Vùng vận hành (vùng O) của Operon Lac bị đột biến và không còn khả năng gắn kết với protein ức chế.
(5) Vùng khởi động của gen điều hòa bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không còn khả năng gắn kết với enzim ARN polomeraza.
Khi không có đường Lactozơ có bao nhiêu trường hợp Operon Lac vẫn thực hiện phiên mã?
Hình dưới đây mô tả một gian đoạn phân bào của một tế bào nhân thực lưỡng bội. Biết rằng, 4 nhiễm sắc thể đơn trong mỗi nhóm có hình dạng, kích thước khác nhau.
Dưới đây là các kết luận rút ra từ hình trên.
(1) Bộ NST của loài 2n = 4.
(2) Hình bên biểu diễn một giai đoạn của giảm phân II.
(3) Hình bên biểu diễn một tế bào đang ở kì sau nguyên phân.
(4) Tế bào không thể đạt đến trạng thái này nếu protein động cơ vì ống bị ức chế.
(5) Quá trình phân bào này xảy ra ở tế bào thực vật.
Có mấy kết luận đúng?
Khi nói về cơ chế hình thành loài có bao nhiên nhận xét đúng?
(1) Mội trường địa lí khác nhau là nguyên nhân chính làm phân hóa vốn gen của các quần thể.
(2) Hình thành loài bằng cách li tập tính xảy ra đối với các loài động vật sinh sản hữu tính.
(3) Sự giống nhau giữa hình thành loài bằng cách li tập tính và cách li sinh thái là cần có sự xuất hiện đột biến.
(4) Hình thành loài bằng cách li địa lí giúp chúng ta giải thích tại sao trên các đảo đại dương hay tồn tại các loài đặc hữu.
Trong việc tạo ưu thế lai, để tìm ra các tổ hợp lai có giá trị cao nhất người ta sử dụng phương pháp lai thuận nghịch giữa các dòng thuần chủng nhầm
Một khu rừng rậm bị chặt phá quá mức, dần mất cây to, cây bụi và có chiếm ưu thế, động vật hiếm dần. Đây là một ví dụ về
Ở ngô người ta xác định được gen quy định hình dạng hạt và gen quy định màu sắc hạt cùng nằm trên một nhiễm sắc thể tại các vị trí tương ứng trên nhiễm sắc thể là 19cM và 59cM. Cho biết các gen đều có quan hệ trội lặn hoàn toàn. Khi tiến hành tự thụ phấn bắt buộc cơ thể dị hợp tử về cả hai cặp gen nói trên thì tỉ lệ phân li kiểu hình theo lý thuyết phù hợp nhất ở đời sau sẽ là:
Một loài thực vật, mỗi gen nằm trên một NST, alen trội là trội hoàn toàn, alen A quy định thân cao, alen a quy địn thân thấp, alen B quy định hoa đỏ, alen b quy đinh hoa trắng. Có bao nhiêu dự đoán sau đây là đúng?
(1) Cho cây cao, hoa đỏ giao phấn với cây thấp, hoa trắng có thể thu được đời con có 2 loại kiểu hình.
(2) Cho cây cao, hoa trắng giao phấn với câu thấp, hoa đỏ có thể thu được đời con có 4 loại kiểu hình.
(3) Có 5 loại kiểu gen biểu hiện thành kiểu hình cây cao, hoa đỏ.
(4) Cho cây cao, hoa trắng tự thụ phấn có thể thu được 3 loại kiểu hình.