Đọc (trang 41, 42, 43, 44, 45, 46 SBT Ngữ Văn lớp 6)
-
564 lượt thi
-
2 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc lại mục Tri thức đọc hiểu trong bài 6 và điền vào các câu dưới đây những thông tin về một số yếu tố của truyện:
a. Chi tiết tiêu biểu là...
b. Ngoại hình nhân vật là...
c. Ngôn ngữ nhân vật là...
d. Hành động của nhân vật là...
đ. Ý nghĩ của nhân vật là...
Những thông tin về một số yếu tố của truyện:
a. Chi tiết tiêu biểu là chi tiết gây ấn tượng, cảm xúc mạnh đối với người đọc; góp phần quan trọng tạo nên hình tượng nghệ thuật gợi cảm và sống động trong tác phẩm.
b. Ngoại hình nhân vật là những biểu hiện đặc điểm bên ngoài của nhân vật, thể hiện qua hình dáng, nét mặt, trang phục.
c. Ngôn ngữ nhân vật là lời của nhân vật trong tác phẩm thường được nhận biết về mặt hình thức qua các dấu hiệu như: câu nói được đặt thành dòng riêng và có gạch đầu dòng; câu nói được đặt trong ngoặc kép sau dấu hai chấm.
d. Hành động của nhân vật là những động tác, hoạt động của nhân vật; những hành vi, ứng xử của nhân vật với những nhân vật khác và với các sự vật, hiện tượng trong tác phẩm.
đ. Ý nghĩ của nhân vật là những suy nghĩ của nhân vật về con người, sự vật hay sự việc nào đó. Ý nghĩ thể hiện một phần tính cách, tình cảm, cảm xúc của nhân vật, chi phối hành động của nhân vật.
Câu 2:
a. Xác định câu trả lời đúng - sai trong bảng sau :
Một số đặc điểm của thể loại truyện được thể hiện trong văn bản Chỉ là em gấu đi lạc |
Câu trả lời
|
|
Đúng |
Sai |
|
Chủ để được thể hiện qua các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. |
|
|
Đặc điểm nhân vật được thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ... |
|
|
văn bản được triển khai theo trật tự thời gian và quan hệ nhân quả. |
|
|
Người đọc rút ra cho mình bài học về cách nghĩ, ứng xử của cá nhân do văn bản gợi ra. |
|
|
văn bản tạo ra mối liên hệ giữa các chi tiết, dữ liệu với thông tin cơ bản của văn bản. |
|
|
Các câu trong văn bản có quy định số tiếng, số dòng, vần, nhịp. |
|
|
Tình cảm, cảm xúc của người viết được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. |
|
|
Người đọc có thể tóm tắt được ý chính của mỗi đoạn trong văn bản bằng hình thức sơ đồ. |
|
|
b. Em hãy nối các thông tin của cột A và cột B để sắp xếp các sự việc theo đúng trật tự được kể trong truyện Chỉ là em gấu đi lạc:
e. Tìm trong câu chuyện những chi tiết miêu tả:
- Thái độ, suy nghĩ, lời nói của bé Su khi kể cho chị Hai nghe về em gấu bông đi lạc dưới trời mưa.
- Hành động, lời nói của bé Su khi giải cứu em gấu bông đi lạc với chị Hai.
- Hành động, suy nghĩ, lời nói của bé Su sau khi giải cứu em gấu bông đi lạc và đưa em về nhà.
d. Từ những chi tiết đã tìm trong câu c, em hãy rút ra những nhận định về đặc điểm của nhân vật bé Su theo sơ đồ sau:
đ. Dựa vào sơ đồ sau, hãy chỉ ra một số điểm giống và khác nhau (trong hành động, suy nghĩ, lời nói) giữa nhân vật bé Su và nhân vật chị Hai:
e. Trong truyện, tình cảm của tác giả đối với nhân vật được thể hiện gián tiếp thông qua ngôn ngữ của người kể chuyện và ngôn ngữ của nhân vật. Hãy tìm trong đoạn dưới đây những cảm xúc, suy nghĩ của người mẹ thể hiện tình cảm đối với bé Su?
Khi kể cho chị nghe về em gấu bông đi lạc, giọng em Su như có lửa râm ran. Em ngồi hình dụng ra tất tần tật những rủi ro mà em gấu đi lạc có thể gặp phải. Trong phút chốc mẹ ngồi nhặt rau gần đó nghe lỏm được, có suy nghĩ không phải em đang kể chuyện về một em gấu bông mà là về một bạn nhỏ nào đỏ có tâm hôn đồng điệu, biết đau, biết buồn. Lần đầu tiên mẹ thấy một cô gái năm tuổi có tâm trạng nóng ruột vì một ai đó như thế. Nó khiến cho người lớn mủi lòng tan chảy luôn chứ chẳng chơi.
g. Xác định đề tài của truyện Chỉ là em gáu đi lạc.
h. Nêu chủ đề truyện Chỉ là em gấu đi lạc.
a. Câu trả lời đúng - sai :
Một số đặc điểm của thể loại truyện được thể hiện trong văn bản Chỉ là em gấu đi lạc |
Câu trả lời |
|
Đúng |
Sai |
|
Chủ để được thể hiện qua các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. |
x |
|
Đặc điểm nhân vật được thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ... |
x |
|
văn bản được triển khai theo trật tự thời gian và quan hệ nhân quả. |
|
x |
Người đọc rút ra cho mình bài học về cách nghĩ, ứng xử của cá nhân do văn bản gợi ra. |
x |
|
văn bản tạo ra mối liên hệ giữa các chi tiết, dữ liệu với thông tin cơ bản của văn bản. |
|
x |
Các câu trong văn bản có quy định số tiếng, số dòng, vần, nhịp. |
|
x |
Tình cảm, cảm xúc của người viết được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. |
x |
|
Người đọc có thể tóm tắt được ý chính của mỗi đoạn trong văn bản bằng hình thức sơ đồ. |
|
x |
b. Nối các thông tin của cột A và cột B theo đúng trật tự được kể trong truyện :
c. Để hoàn thành câu hỏi này, em có thể liệt kê các chi tiết miêu tả nhân vật bé Su theo bảng sau :
Phương diện
Sự việc |
Lời nói |
Hành động |
Suy nghĩ |
Thái độ |
Khi kể cho chị Hai về em gấu đi lạc |
Su mách chị Hai việc gặp em gấu đi lạc |
- Su nói bà vú dừng chân để nhặt em gấu nhưng bà không chịu |
- Em muốn tự ra bế em ấy về nhưng không dám, vì em là con nít mà Con nít thì đâu được tự đi ra đường. |
- Giờ nghĩ tới gấu mà buồn quá, hẳn em lạnh lắm rồi. |
|
|
- Lúc em đi về, em cứ ngoái nhìn theo em gấu. Em ngồi hình dung ra tất tần tật những rủi ro mà em gấu có thể gặp phải. |
- Chỉ em Su biết chắc, bởi em Su đã có lần bị dầm mưa rồi. Dầm mưa cỡ như vậy chắc chắn sẽ cảm lạnh mất. - Em chỉ sợ nhỡ có cô mèo chú chó nghịch ngợm nào đó đi ngang trêu chọc ngoạm em một phát thì đau lắm. - Chủ nhân của em gấu ấy đang rất đau lòng vì lạc mất em gấu. |
|
Khi đi giải cứu em gấu đi lạc với chị Hai |
Chị thật là siêu nhân! Đi bên cạnh chị em chẳng sợ hãi gì cả! |
Cùng với chị bàn kế hoạch giải cứu em gấu. |
|
Cả hai chị em đều rất sợ hãi khi thấy những cơn sấm chớp thi thoảng lại loé lên từ xa xa. |
Khi đưa em gấu đi lạc về nhà |
- Lạ nhà, ngủ ngon không gấu ơi! |
- Cô nhóc cẩn thận giặt con gấu,cẩn thận nhờ chị sấy khô và ẵm bồng, hôn hít em mãi |
- Khi đi ngủ, em muốn Su dạnh một vị trí tươm tất gần mình nhất cho em gấu |
- Em gấu hẳn nhiên đã rất sợ hãi và bị lạnh từ chiều tới giờ. Em hẳn rất buồn khi bị xa chủ cũ. |
|
- Em Su quả quyết với chị Hai rằng, vẻ mặt em gấu hôm nay đã vui hơn rất nhiều so với hôm qua. |
- Kể cho chị Hai nghe về giấc mơ tối hôm qua, cùng chị, em gấu đi lạc vào một vùng đất đẹp |
Vì thế, em cần phải yêu thương em ấy, làm " vệ sĩ" riêng cho em ấy |
- Ôm chầm lấy con gấu lấm lem nước mưa, vẻ mặt sáng rỡ tưởng như bắt được vàng. |
d. Từ những chi tiết đã tìm trong câu c, chúng ta có thể rút ra nhận định về đặc điểm của nhân vật bé Su :
đ. So sánh nhân vật chị Hai và bé Su:
Điểm chung giữa nhân vật chị Hai và bé Su:
- Giàu lòng nhân hậu, biết quan tâm tới mọi người xung quanh, biết yêu thương ngay cả một em gấu bông đi lạc.
- Yêu thương, hoà thuận, biết chia sẻ cảm xúc với nhau.
Điểm khác nhau giữa chị Hai và bé Su:
- Chị Hai chín chắn, người lớn, biết trở thành chỗ dựa tin cậy cho em, thể hiện qua:
+ Hành động đưa em đi giải cứu chú gấu.
+ Nắm tay em và hát khi đi trong mưa để chiến thắng nỗi sợ.
+ Cười và đùa giỡn em Su về “giấc mơ chi mà khôn” khi em kể về giấc mơ đi lạc trong vườn cây ăn trái, nhiều hoa cỏ.
- Em Su có tính cách trẻ con, đáng yêu, giàu trí tưởng tượng, thể hiện qua:
+ Suy nghĩ rằng em gấu bông dầm mưa sẽ bị ốm;
+ Hành động muốn hôn em gấu khi mới giải cứu được em nhưng sợ dơ.
+ Giấc mơ hai chị em cùng em gấu đi lạc trong một vùng đất toàn hoa cỏ, cây trái.
e. Tình cảm của tác giả đối với bé Su được thể hiện qua cách miêu tả nhân vật bằng giọng điệu trìu mến, qua cách gọi nhân vật là “em”, qua chi tiết khiến người mẹ nhận thấy tấm lòng của Su với em gấu bông “khiến cho người lớn mủi lòng tan chảy luôn chứ chẳng chơi”.
g. Truyện Chỉ là em gấu đi lạc viết về đề tài tình thương yêu, lòng nhân hậu của con người.
h. Qua truyện Chỉ là em gấu đi lạc, tác giả muốn nói đến vẻ đẹp của lòng nhân hậu trong tâm hôn của trẻ em, qua đó, bày tỏ niềm tin vào sức mạnh của yêu thương, sẻ chia.