Tiếng Việt (trang 46, 47 SBT Ngữ Văn lớp 6)
-
560 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Việc thay đổi các thành phần câu có tác dụng:
a. Giúp cho nghĩa của câu rõ ràng hơn.
b. Giúp cho câu được mở rộng nội đung kể, tả.
c. Giúp nhấn mạnh đối tượng được nói đến trong câu.
d. Giúp câu ngắn gọn hơn.
Câu 2:
Chúng ta viết câu có nhiều vị ngữ nhằm:
a. Giúp cho việc miêu tả đối tượng được cụ thể, sinh động hơn.
b. Giúp cho nội dung câu phong phú hơn.
c. Giúp cho người viết trình bày rõ ý của mình hơn.
d. Giúp cho câu văn hay hơn.
Câu 3:
Viết lại câu văn sau nhằm nhấn mạnh nội dung được in đậm trong câu:
Tôi rất ngưỡng mộ tấm lòng nhân hậu của bé Su dành cho em gấu bông đi lạc.
Có thể viết lại câu văn nhằm nhấn mạnh nội dung được in đậm trong câu đã cho như sau:
“Tấm lòng nhân hậu của bé Su dành cho em gấu bông đi lạc khiến tôi rất ngưỡng mộ”.
Câu 4:
Đọc đoạn văn sau:
Em Su dường như không để ý điều đó. Em ôm chầm lấy con gấu lấm lem nước mua, vẻ mặt sáng rõ tưởng như bắt được vàng cũng chưa chắc mừng đến vậy. Cô nhóc cẩn thận giặt con gấu, cẩn thận nhờ chị sấy khô và ẵm bồng, hôn hít em mãi...
a. Xác định câu văn sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ.
a. Câu văn sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ: “Cô nhóc cẩn thận giặt con gấu, cẩn thận nhờ chị sấy khô và ẵm bồng, hôn hít em mãi”.
- Chủ ngữ: Cô nhóc.
- Vị ngữ 1: cẩn thận giặt con gấu.
- Vị ngữ 2: cẩn thận nhờ chị sấy khô.
-Vị ngữ 3: và ẵm bồng, hôn hít em mãi.
b. Việc sử dụng cấu trúc câu có nhiều thành phần vị ngữ có tác dụng mở rộng nội dung kể, tả lại những hành động chăm sóc, yêu thương mà em Su dành cho em gấu đi lạc, sau khi mang em về nhà.
Câu 5:
Đọc đoạn văn sau:
Khi đi ngủ, em Su dành một vị tí tươm tất gần mình nhất cho em gấu bởi em nghĩ: Em gấu hẳn nhiên đã rất sợ hãi và bị lạnh từ chiều tới giờ. Em hẳn rất buồn khi bị xa chủ cũ. May có chị Hai xuất hiện kịp thời làm “cứu tinh” cho em ấy. Vì thế, em cần phải yêu thương em ấy, làm “vệ sĩ” riêng cho em ấy.
Tìm trong đoạn những từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép, xác định nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý tác giả của các từ đó bằng cách điền thông tin vào bảng sau:
Từ ngữ trong dấu ngoặc kép |
Nghĩa thông thường |
Nghĩa theo dụng ý của tác giả |
|
|
|
|
|
Những từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép, nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý tác giả của các từ đó có ở đoạn văn sau:
Khi đi ngủ, em Su dành một vị trí tươm tất gần mình nhất cho em gấu bởi em nghĩ: Em gấu hẳn nhiên đã rất sợ hãi và bị lạnh từ chiều tới giờ. Em hẳn rất buồn khi bị xa chủ cũ. May có chị Hai xuất hiện kịp thời làm “cứu tinh” cho em ấy. Vì thế, em cần phải yêu thương em ấy, làm “vệ sĩ” riêng cho em ấy:
Từ ngữ trong dấu ngoặc kép |
Nghĩa thông thường |
Nghĩa theo dụng ý của tác giả |
Cứu tinh |
Ngôi sao cứu mạng, dùng để chỉ người giúp mình thoát ra khỏi cảnh nguy khốn |
Người cứu giúp em gấu bông đi lạc |
Vệ sĩ |
Người chuyên làm nhiệm vụ bảo vệ nhân vật quan trọng. |
Người bảo vệ cho em gấu bông đi lạc. |
Câu 6:
Cả hai phá ra cười. Hình như em gấu nhỏ cũng vừa nháy mắt tinh nghịch cười hùa theo. Em Su quả quyết với chị Hai rằng, vẻ mặt em gấu hôm nay đã vui hơn rất nhiều so với hôm qua. Trời đất ơi, hôm qua nhìn em ướt lướt thướt sao mà thấy thương.
a. Chỉ ra biện pháp tu từ trong đoạn văn trên.
b. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ trong đoạn văn đó.
a. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn là nhân hoá.
b. Tác dụng của việc sử dụng biện pháp nhân hoá trong đoạn văn: giúp hình ảnh em gấu bông trở nên sinh động, có tình cảm như con người.