Giải SGK Khoa học tự nhiên 6 Chủ đề 1: Các phép đo - Bộ Chân trời sáng tạo
Bài 4: Đo chiều dài
-
142 lượt thi
-
16 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mở đầu trang 18 SGK KHTN lớp 6: Vì sao khi đo chiều dài của sân trường người ta thường dùng thước cuộn hoặc thước dây, còn trong quá trình học tập các em lại thường sử dụng thước kẻ để đo?
Lời giải:
- Vì độ dài của sân trường tương đối lớn, khoảng vài chục mét nên dùng thước cuộn hoặc thước dây có GHĐ lớn để đo chiều dài sân trường với số lần đo ít nhất.
- Còn trong quá trình học tập lại thường sử dụng thước kẻ để đo vì:
+ Thước kẻ có GHĐ và ĐCNN nhỏ nên việc đo và kết quả đo sẽ dễ dàng và chính xác hơn.
+ Thước kẻ có GHĐ nhỏ nên khi sử dụng thước sẽ dễ dàng hơn.
Câu 2:
Hình thành kiến thức mới 1 trang 18 SGK KHTN lớp 6: Cảm nhận của em về chiều dài đoạn thẳng AB so với chiều dài đoạn thẳng CD hình 4.1 như thế nào?
Lời giải:
Cảm nhận của em là chiều dài đoạn thẳng AB nhỏ hơn chiều dài đoạn thẳng CD.
Câu 3:
Hình thành kiến thức mới 2 trang 18 SGK KHTN lớp 6: Hãy ước lượng chiều dài hai đoạn thẳng đó. Muốn biết kết quả ước lượng có chính xác không ta phải làm như thế nào?
Lời giải:
- Chiều dài đoạn thẳng CD khoảng 2,5 cm.
- Chiều dài đoạn thẳng AB khoảng 2,0 cm.
- Muốn biết kết quả ước lượng có chính xác không, ta phải sử dụng thước để đo 2 đoạn thẳng.
Câu 4:
Hình thành kiến thức mới 3 trang 19 SGK KHTN lớp 6: Kể tên những loại thước đo chiều dài mà em biết. Tại sao người ta lại sản xuất ra nhiều loại thước khác nhau như vậy?
Lời giải:
- Những loại thước đo độ dài mà em biết là: thước dây, thước thẳng, thước cuộn, thước kẻ, thước kẹp,...
- Người ta sản xuất ra nhiều loại thước khác nhau như vậy để có thể chọn thước phù hợp với hình dạng, kích thước của vật cần đo.
Ví dụ:
+ Sử dụng thước dây để đo theo hình dạng của vật: đo vòng miệng ngoài cốc, đo cơ thể người, …
+ Sử dụng thước cuộn để đo những độ dài lớn như: chiều cao người, chiều dai lớp học…
+ Sử dụng thước thẳng để đo những độ dài nhỏ, được dùng trong học tập…
Câu 5:
Hình thành kiến thức mới 4 trang 19 SGK KHTN lớp 6: Quan sát hình 4.3 và cho biết cách đo chiều dài trong trường hợp nào nhanh và cho kết quả chính xác hơn? Tại sao?
Lời giải:
- Đo chiều dài trong trường hợp a nhanh và cho kết quả chính xác hơn.
- Bởi vì:
+ Bàn học có chiều dài lớn nên cần dùng thước dây (như hình a) có GHĐ lớn, ta chỉ cần đo 1 lần, thời gian đo nhanh và chính xác hơn.
+ Còn dùng thước kẻ (như hình b) có GHĐ nhỏ nên cần nhiều lần đo, dẫn tới sai số nhiều và làm kết quả đo không được chính xác.
Câu 6:
Hình thành kiến thức mới 5 trang 20 SGK KHTN lớp 6: Quan sát hình 4.4 và cho biết cách đặt thước để đo chiều dài bút chì như thế nào là đúng?
Lời giải:
- Cách đặt thước để đo chiều dài bút chì:
+ Đặt thước đo dọc theo chiều dài bút.
+ Vạch số 0 của thước ngang với một đầu của bút.
=> Cách đặt thước để đo chiều dài bút chì như hình c là đúng.
Câu 7:
Hình thành kiến thức mới 6 trang 20 SGK KHTN lớp 6: Quan sát hình 4.5 và cho biết cách đặt mắt để đọc chiều dài bút chì như thế nào là đúng?
Lời giải:
- Cách đặt mắt để đo chiều dài bút chì:
+ Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước.
+ Đọc giá trị chiều dài của bút theo vạch chia trên thước gần nhất với đầu kia của bút.
=> Cách đặt mắt để đo chiều dài bút chì như hình c là đúng.
Câu 8:
Hình thành kiến thức mới 7 trang 20 SGK KHTN lớp 6: Quan sát hình 4.6 và cho biết kết quả đo chiều dài bút chì tương ứng ở các hình là bao nhiêu xentimet?
Lời giải:
- Cách đọc kết quả đo: đọc giá trị chiều dài của bút theo vạch chia trên thước gần nhất với đầu kia của bút.
=> - Kết quả đo chiều dài bút chì ở hình a: 6,8 cm.
- Kết quả đo chiều dài bút chì ở hình b: 7,0 cm.
Câu 9:
Hình thành kiến thức mới 8 trang 20 SGK KHTN lớp 6: Hãy đo chiều dài của bàn học và chiều dài của quyển sách Khoa học tự nhiên 6 của em. Sau đó hoàn thành theo mẫu bảng 4.2.
Lời giải:
- Dùng thuớc dây, thước cuộn để đo chiều dài của bàn học.
- Dùng thước kẻ để đo chiều dài quyển sách Khoa học tự nhiên 6.
- Ví dụ kết quả đo:
Câu 10:
Luyện tập 1 trang 19 SGK KHTN lớp 6: Hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của thước ở hình 4.2a và thước kẻ mà em đang sử dụng.
Lời giải:
- GHĐ của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
- ĐCNN của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
* Do đó:
- Thước kẻ ở hình 4.2a có GHĐ là 20 cm và ĐCNN là 1mm.
- Tùy từng loại thước em đang sử dụng mà có GHĐ và ĐCNN khác nhau.
Ví dụ: thước kẻ em đang sử dụng có GHĐ là 15 cm và ĐCNN là 1mm.
Câu 11:
Luyện tập 2 trang 21 SGK KHTN lớp 6: Hãy đo chiều dài đoạn thẳng AB và CD trong hình 4.1. Từ kết quả đo được em rút ra nhận xét gì?
Lời giải:
- Chiều dài đoạn thẳng AB và CD trong hình 4.1 bằng: 2,5 cm.
- Từ kết quả đo được, em rút ra nhận xét: Giác quan của chúng ta có thể cảm nhận sai về kích thước các vật.
Câu 12:
Luyện tập 3 trang 21 SGK KHTN lớp 6: Lấy ví dụ chứng tỏ giác quan của chúng ta có thể cảm nhận sai về kích thước các vật.
Lời giải:
- Ví dụ chứng tỏ giác quan của chúng ta có thể cảm nhận sai về kích thước các vật:
+ Giác quan chúng ta cảm nhận chiếc bút bi có chiều dài 15 cm, nhưng khi dùng thước kẻ để đo chiều dài bút bi thì ta đo được chiều dài thực của bút là 14 cm.
+ Giác quan chúng ta cảm thấy có thể mặc vừa chiếc áo này, nhưng khi mặc vào lại không vừa do chiếc áo có kích thước nhỏ hơn cơ thể chúng ta.
Câu 13:
Vận dụng 1 trang 34 SGK KHTN lớp 6: Tại sao chỉ có nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế rượu mà không có nhiệt kế nước?
Lời giải:
- Chỉ có nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế rượu mà không có nhiệt kế nước vì:
+ Rượu hay thủy ngân có tính co dãn vì nhiệt đều, còn nước không có tính chất này.
+ Do sự giãn nở của nước rất đặc biệt khi ở nhiệt độ từ 0 độC đến 4 độC thì nước co lại chứ không nở ra còn thủy ngân khi ở nhiệt độ này cũng không bị đóng băng.
=> Do đó, người ta phải dùng nhiệt kế rượu hoặc thủy ngân để là nhiệt kế chứ không thể dùng nước.
Câu 14:
Vận dụng 2 trang 34 SGK KHTN lớp 6: Mô tả cách đo và thực hành đo nhiệt độ của cơ thể em.
Lời giải:
* Cách đo nhiệt độ của cơ thể em:
- Bước 1: Ước lượng nhiệt độ của cơ thể em.
- Bước 2: Chọn nhiệt kế phù hợp (nhiệt kế y tế).
- Bước 3: Hiệu chỉnh nhiệt kế đúng cách trước khi đo (Vẩy mạnh cho thủy ngân tụt xuống dưới nhiệt độ 350C).
- Bước 4: Thực hiện phép đo (kẹp nhiệt kế y tế vào nách).
- Bước 5: Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo (được kết quả 37 độC).
* Em thực hành đo nhiệt độ của cơ thể và ghi nhận kết quả.
Câu 15:
Bài 1 trang 34 SGK KHTN lớp 6:Tại sao thang chia nhiệt độ của nhiệt kế y tế thuỷ ngân thường ghi nhiệt độ từ 35°C đến 42°C?
Lời giải:
Thang chia nhiệt độ của nhiệt kế y tế thuỷ ngân thường ghi nhiệt độ từ 35°C đến 42°C vì nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ cơ thể người, mà cơ thể người có nhiệt độ chỉ trong khoảng từ 35°C đến 42°C.
Câu 16:
Bài 2 trang 34 SGK KHTN lớp 6: Bảng dưới đây ghi tên các loại nhiệt kế và nhiệt độ ghi trên thang đo của chúng.
Lựa chọn loại nhiệt kế để đo nhiệt độ của:
a, Cơ thể người b, nước sôi c, không khí trong phòng
Lời giải:
a, Đo cơ thể người dùng nhiệt kế y tế.
b, Đo nhiệt độ của nước sôi dùng nhiệt kế thủy ngân.
c, Đo nhiệt độ không khí trong phòng dùng nhiệt kế rượu.