Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
-
1479 lượt thi
-
9 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Điền tiếp vào cột bên phải bảng 37.1 về các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính, từ đó cho biết tỉ lệ giới tính của quần thể chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào.
Tỉ lệ giới tính | Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính |
- Ngỗng và vịt có tỉ lệ giới tính là 60/40. - Trước mùa sinh sản, nhiều loài thằn lằn, rắn có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực. Sau mùa đẻ trứng, số lượng cá thể đực và cá thể cái gần bằng nhau. |
Do tỉ lệ tử vong không đồng đều giữa cá thể đực và cái, cá thể cái trong mùa sinh sản chết nhiều hơn cá thể đực. |
Với loài kiến nâu (Formica rufa), nếu đẻ trứng ở nhiệt độ thấp hơn 20°C thì trứng nở ra toàn là cá thể cái; nếu đẻ trứng ở nhiệt độ trên 20°C thì trứng nở ra hầu hết là cá thể đực. | Tỉ lệ giới tính thay đổi theo nhiệt độ môi trường. |
Gà, hươu, nai có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực gấp 2 hoặc 3, đôi khi tới 10 lần. | Tỉ lệ giới tính phụ thuộc đặc điểm sinh sản và tập tính đa thê ở động vật. |
Muỗi đực sống tập trung ở một nơi riêng với số lượng nhiều hơn muỗi cái. | Do khác nhau về tập tính, đặc điểm sinh lí giữa con đực và con cái. |
Ở cây thiên nam tinh (Arisaema japonica) thuộc họ Ráy, rễ cử loại lớn có nhiều chất dinh dưỡng nảy chồi sẽ cho ra cây chỉ có hoa cái, còn rễ củ loại nhỏ nảy chồi cho ra cây chỉ có hoa đực. | Do lượng chất dinh dưỡng trong cơ thể. |
→ Tỉ lệ giới tính của quần thể chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố: tỉ lệ tử vong của đực và cái, nhiệt độ, tập tính, đặc điểm sinh lí, đặc điểm sinh sản, dinh dưỡng,…
Câu 2:
Quan sát hình 37.1, kết hợp với kiến thức đã học trong Sinh học 9, hãy điền tên cho 3 dạng tháp tuổi: A, B, C và các nhóm tuổi trong mỗi tháp tuổi. Nêu ý nghĩa sinh thái của mỗi nhóm tuổi đó.
- Có 3 dạng tháp tuổi:
A – Tháp phát triển.
B – Tháp ổn định.
C – Tháp suy giảm.
- Các nhóm tuổi trong mỗi tháp tuổi:
+ Nhóm tuổi trước sinh sản: màu xanh dương.
+ Nhóm tuổi đang sinh sản: màu xanh lá.
+ Nhóm tuổi sau sinh sản: màu vàng.
- Ý nghĩa của mỗi nhóm tuổi
Nhóm tuổi | Ý nghĩa sinh thái |
Nhóm tuổi trước sinh sản | Các cá thể lớn nhanh, do vạy nhóm này có vai trò chủ yếu làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể. |
Nhóm tuổi đang sinh sản | Khả năng sinh sản của cá thể quết định mức sinh sản của quần thể. |
Nhóm tuổi sau sinh sản | Các cá thể không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. |
Câu 3:
Quan sát hình 37.2 và cho biết mức độ đánh bắt cá ở các quần thể A, B, C:
A) Quần thể bị đánh bắt… ;
B) Quần thể bị đánh bắt… ;
C) Quần thể bị đánh bắt… ;
Mức độ đánh bắt cá ở các quần thể A, B, C:
A) Quần thể bị đánh bắt quá mức.
B) Quần thể bị đánh bắt hợp lí
C) Quần thể bị đánh bắt chưa khai thác hết tiềm năng.
Câu 4:
Điều gì sẽ xảy ra với quần thể cá quả (cá lóc) nuôi trong ao khi mật độ cá thể tăng quá cao?
Khi mật độ cá thể trong quần thể cá lóc nuôi trong ao tăng lên quá cao, môi trường không đủ cung cấp nguồn sống, các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt giành thức ăn, nơi ở,… dẫn tới tỉ lệ tử vong cao.
Câu 5:
Sự hiểu biết về tỉ lệ giới tính của sinh vật có ý nghĩa như thế nào trong chăn nuôi và bảo vệ môi trường?
Sự hiểu biết về tỉ lệ giới tính có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi gia súc, bảo vệ môi trường. Trong chăn nuôi, người ta có thể tính toán một tỉ lệ các con đực và cái phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế. Ví dụ, với các đàn gà, hươu, nai,… người ta có thể khai thác bớt một số lượng lớn các cá thể đực mà vẫn duy trì được sự phát triển của đàn.
Câu 6:
Quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi khác nhau như thế nào? Nhóm tuổi của quần thể có thay đổi không và phụ thuộc vào những nhân tố nào?
Các cá thể trong quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản, nhóm tuổi sau sinh sản. Ngoài ra, người ta còn phân chia cấu trúc tuổi thành tuổi sinh lí, tuổi sinh thái và tuổi quần thể. Quần thể có cấu trúc tuổi đặc trưng, nhưng cấu trúc đó cũng luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường.
- Khi nguồn sống từ môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc dịch bệnh… các cá thể non và già bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.
- Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng, sinh sản tăng, từ đó kích thích quần thể tăng lên.
Ngoài ra, nhóm tuổi của quần thể thay đổi còn có thể phụ thuộc vào một số yếu tố khác nhau như mùa sinh sản, tập tính di cư…
Câu 7:
Hãy nêu các kiểu phân bố của quần thể trong không gian, ý nghĩa sinh thái của các kiểu phân bố đó. Lấy ví dụ minh hoạ.
- Các kiểu phân bố của quần thể trong không gian: theo nhóm, đồng đều hoặc ngẫu nhiên.
- Ý nghĩa sinh thái:
+ Phân bố theo nhóm: các cá thể hỗ trợ lẫn nhau chống lại điều kiện của môi trường. Ví dụ: đàn trâu rừng, bụi cây mọc ở sa mạc…
+ Phân bố đồng đều: làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Ví dụ: chim hải âu làm tổ, cây thong trong rừng thông…
+ Phân bố ngẫu nhiên: sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường. Ví dụ: các loài cây gỗ sống trong rừng mưa nhiệt đới…
Câu 8:
Thế nào là mật độ cá thể của quần thể ? Mật độ cá thể có ảnh hưởng tới các đặc điểm sinh thái khác của quần thể như thế nào?
- Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích. Ví dụ, mật độ cây thông là 1000 cây/ ha diện tích đồi, mật độ sâu ra là 2 con/m2 ruộng rau… Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hay điều kiện của môi trường.
- Mật độ là đặc trưng cơ bản của quần thể có ảnh hưởng tới nhiều yếu tố khác nhau như mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của cá thể. Khi mật độ quá cao, các cá thể sẽ cạnh tranh thức ăn, nơi ở… dẫn tới tỉ lệ tử vong cao. Khi mật độ giảm, thức ăn dồi dào, các cá thể trong quần thể tăng cường hỗ trợ nhau.