Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt
-
946 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản.
Đọc mục Chuẩn bị (SGK Ngữ văn 6, tập hai, trang 51) và cho biết:
- Người viết văn bản Khan hiếm nước ngọt là:
- Sự khác nhau giữa nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch:
- Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là:
- Người viết văn bản Khan hiếm nước ngọt là: Trịnh Văn
- Sự khác nhau giữa nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch:
+ nước: chất lỏng không màu, không mùi và tồn tại trong tự nhiên ở ao hồ, sông biển,…
+ nước mặn: nước biển, có vị mặn tự nhiên vì chứa nhiều muối.
+ nước ngọt: nước tự nhiên, không có vị mặn, thường ở sông hồ.
+ nước sạch: nước không bị nhiễm bẩn và các chất độc hại, dùng cho đời sống sinh hoạt của con người.
- Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là: nước sạch
Câu 2:
Nêu lên ba tác dụng của nước ngọt
- Tưới cây
- Thức uống của động vật
- Môi trường sống của những loài vật ưa thích nước ngọt.
Câu 3:
- Ý chính của phần (1) là:
- Ý chính này liên quan đến nhan đề văn bản như thế nào?
- Ý chính của phần (1) là khẳng định mọi người đang nghĩ sai rằng con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.
- Nhan đề tên văn bản chính là nội dung chính của của nó.
Câu 4:
Các câu in nghiêng ở phần (2) dùng để phản đối ý kiến cho rằng:
Câu 5:
Tìm những bằng chứng trong phần (2) cho các lí lẽ sau:
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Nguồn nước ngọt không phải là vô tận |
Nước ngọt hầu hết bị đóng băng, còn việc khai thác ở sông, suối, đầm, ao, hồ và nguồn nước ngầm thì không phải vô tận… |
Con người ngày càng sử dụng nước nhiều hơn |
Để có 1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần 500 đến 1500 tấn nước, một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, để có một tấn thịt bò thì cần từ 15000 đến 70000 tấn nước,… |
Nguồn nước ngọt phân bố rất không đều |
Các vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt phải đi thật xa, tuy ở đây có nguồn nước ngầm nhưng khai thác tốn kém và gian nan… |
Câu 6:
Phần (3) có vai trò gì trong văn bản nghị luận này?
Câu 7:
Thực hiện các yêu cầu sau khi đọc văn bản:
- Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì?
- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần nào?
- Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong đó có liên quan như thế nào?
- Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề con người và muôn loài đang dần cạn kiệt nguồn nước ngọt để sử dụng.
- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần đầu tiên.
- Tên văn bản chính là nội dung chính, khái quát được vấn đề đặt ra trong đó.
Câu 8:
Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:
Hiện tượng |
Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm |
a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra |
Hiện tượng |
Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm |
a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra |
b. Số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do nhu cầu của con người và dân số tăng. |
|
c. Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều, có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại rất khan hiếm. |
|
d. Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt, chưa khai thác hợp lí. |
Câu 9:
- Mục đích của tác giả khi viết văn bản này là:
- Mục đích đó được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào?
- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?
- Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là cảnh báo con người về việc nguồn nước ngọt càng ngày khan hiếm và cần thay đổi ý thức để bảo về nguồn nước. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở đoạn 3.
- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả, khi mà cho người đọc thấy rõ các lí do khiến cho nguồn nước ngọt ngày các khan hiếm.
Câu 10:
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng, bảo vệ nguồn nước nước ngọt, khuyên nhủ mọi người nên sử dụng hợp lí.
Câu 11:
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm:
- Nguồn nước không phải vô tận.
- Số lượng nước trong sinh hoạt phục vụ con người quá lớn.
- Nguồn nước ngầm không phải lúc nào cũng khai thác được.
- Có những rác thải, chất độc mất rất lâu để phân hủy.
Câu 12:
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “nhiều như nước
Mọi người luôn dùng thành ngữ “nhiều như nước” ý chỉ sự vật giàu có, dồi dào. Bởi vì họ nghĩ rằng Trái đất có nhiều đại dương lớn nên lượng nước không bao giờ hết, có thể dùng muôn đời. Thế nhưng số lượng nước ngoài đại dương là nước mặn và không thể sử dụng chúng trong sinh hoạt. Mà hiện tại nước ngọt thì lại đang cạn dần. Vậy nguyên nhân từ đâu? Thứ nhất, số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra. Thứ số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng. Thứ ba, nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều. Cuối cùng là ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt. Con người cần tiết kiệm và sử dụng nước ngọt một cách hợp lí.