Giải VTH Ngữ Văn 6 KNTT Thực hành đọc trang 59, 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67
-
436 lượt thi
-
33 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
- Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão biển:
- Những từ ngữ miêu tả trận bão như một trận chiến:
Trả lời:
- Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão biển: nhiều khuôn cửa kính bị gió vây và dồn bung hết, kính bị thứ gió cấp 11 ép vỡ tung, tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào…, nó rít lên rú lên như cái kiểu người ta vẫn thường gọi là quỷ khốc thần linh.
- Những từ ngữ miêu tả trận bão như một trận chiến: trận địa, viên đạn mũi kim, hỏa lực, liên thanh.
Câu 2:
Cảnh biển sau bão được miêu tả trong bài kí:
- Bầu trời:
- Cây cối:
- Nước biển:
- Mặt trời:
- Cát:
Trả lời:
- Bầu trời: trong trẻo sáng sủa, bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy,
- Cây cối: cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi.
- Nước biển: lam biếc đặm đà hơn..
- Mặt trời: nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…
- Cát: cát lại vàng giòn hơn nữa.
Câu 3:
Nhà văn quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo Cô Tô:
- Ở những thời điểm:
- Từ những vị trí:
Trả lời:
- Ở những thời điểm:
+ bão lúc chiều, lúc đêm;
+ trước bão, trong bão, sau bão;
+ ngày thứ tư, ngày thứ năm, ngày thứ sáu;
+ lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao bằng con sào, ….
- Từ những vị trí:
+ Cảnh và người Cô Tô được nhìn từ trên cao (nóc đồn khố xanh), từ đầu mũi đảo (bờ đá đầu sư).
+ Được quan sát từ các vị trí khác nhau, Cô Tô khi thì hiện lên toàn cảnh, bốn phương tám hướng, toát lên vẻ đẹp bao la, kì vĩ; khi thì cận cảnh từng hoạt động cụ thể của con người (quanh giếng nước ngọt), toát lên vẻ đẹp đời thường sôi động mà bình dị.
Câu 4:
Trả lời:
- Câu văn: “Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.”
Câu 5:
Vai trò của chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng:
Trả lời:
- Phần sau của đoạn trích tập trung miêu tả giếng nước ngọt trên đảo giữa biển khơi cùng hoạt động của con người quanh giếng.
+ Giếng nước ngọt là dấu hiệu của sự sống con người trên đảo. Nó vừa là nguồn sống cho dân đảo, vừa ghi dấu sự sống của họ.
+ Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão là minh chứng cho việc họ đã bám đảo lâu năm, đã canh tác những loại cây trồng của đất liền ở đây.
+ Hoạt động hối hả lấy nước sinh hoạt, trữ nước cho tàu bè ra khơi phản chiếu cuộc sống thường ngày và công việc lao động trên biển của dân đảo.
→ Khung cảnh Cô Tô sẽ thiếu đi hơi ấm của sự sống con người nếu không có chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng.
Câu 6:
Trả lời:
- Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn ở kết thúc bài kí: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành”.
+ Đây là một hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh:
biển cả - người mẹ hiền;
biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn cho con;
người dân trên đảo – lũ con lành của biển.
→ Cách kết thúc này cho thấy tình yêu của tác giả với biển đảo quê hương và sự tôn vinh những người lao động trên đảo. Nó tạo cho người đọc ấn tượng khó quên về khung cảnh, tiềm năng của biển Cô Tô cũng như cuộc sống lao động của những con người mới đang từng ngày từng giờ cống hiến cho sự phồn vinh của đất nước.
Câu 7:
Trả lời:
Trong văn bản “Cô Tô”, tác giả Nguyễn Tuân đã sử dụng rất thành công nhiều hình ảnh so sánh để khắc họa mặt trời lúc bình binh. Mặt trời được so sánh như “quả trừng thiên nhiên đầy đặn”. Đó là một hình ảnh so sánh hết sức tinh tế làm ta cảm thấy thiên nhiên vừa gần gũi, phúc hậu, vừa thiêng liêng. Một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, rực rỡ và tráng lệ. một không gian rộng lớn, bao la, trong trẻo và tinh khôi mở ra trước mắt người đọc. Nhờ biện pháp tu từ so sánh mà thiên nhiên trở nên gần gũi với con người hơn.
Câu 8:
Sự vật được ngầm chỉ qua các từ ngữ in đậm trong hai câu sau:
a. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.
b. Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.
Hình ảnh |
Sự vật được ngầm chỉ |
Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ |
|
Mâm bạc |
|
Mâm bể |
|
Cái chất bạc nén |
|
Trả lời:
Hình ảnh |
Sự vật được ngầm chỉ |
Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ |
Mặt trời |
Mâm bạc |
Bầu trời |
Mâm bể |
Mặt biển |
Cái chất bạc nén |
Màu chân trời lúc bình minh giống như màu bạc nén. |
Câu 9:
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong mỗi câu sau:
Câu |
Biện pháp tu từ |
Tác dụng |
a. Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim. |
|
|
b. Hình như gió bão chờ chúng tôi lọt hết vào trận địa cánh cung bãi cát, rồi mới tăng thêm hỏa lực của gió. |
|
|
Trả lời:
Câu |
Biện pháp tu từ |
Tác dụng |
a. Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim. |
So sánh |
Cho thấy sức mạnh khủng khiếp của cát trong cơn bão. |
b. Hình như gió bão chờ chúng tôi lọt hết vào trận địa cánh cung bãi cát, rồi mới tăng thêm hỏa lực của gió. |
Nhân hóa |
Gió cũng giống như con người, đang bày binh bố trận. |
Câu 10:
Liệt kê 3 câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh ở văn bản Cô Tô và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó vào bảng dưới đây:
Câu |
Tác dụng |
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
Câu |
Tác dụng |
Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. |
Khắc họa chân thực, sinh động cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô rực rỡ, tráng lệ và đầy sức sống. |
Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. |
Cho thấy vẻ đẹp sinh động của Cô Tô. |
- Trông chị Châu Hoà Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành. |
Vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng: luôn bao la, dạt dào giống như biển cả. |
Câu 11:
Trả lời:
Tiếng gà gáy đã đánh thức vạn vật. Ở phía đằng đông, ông mặt trời từ từ nhô lên khỏi chân trời. Ông đang phô bày vẻ ngoài to lớn, đỏ hừng hực của mình. Ông tưới lên những cành cây, những nẻo đường, những mái nhà thứ ánh sáng đỏ hồng xinh đẹp. Bầu trời như tấm vải đang phai dần màu đen, để lộ lớp vải màu hồng cam rực rỡ ở bên trong. Những cơn gió mang theo hơi sương lạnh, vẫn nghịch ngợm mà chạy trốn khắp khu vườn làm bầy lá phải xôn xao. Tiếng chim tràn khắp mọi nơi. Chẳng mấy chốc, ông mặt trời đã lên cao. Ánh sáng dịu dàng ấy đánh thức và đưa những tấm màn sương đã được dệt trong cả đêm qua đi về nhà. Thế là một buổi sáng tuyệt vời nữa lại bắt đầu.
- So sánh: Bầu trời như tấm vải đang phai dần màu đen, để lộ lớp vải màu hồng cam rực rỡ ở bên trong.
- Ẩn dụ: Tiếng chim tràn khắp mọi nơi.
Câu 13:
Các chi tiết miêu tả địa hình, cây cối, loài vậy trên đường đến hang Én:
Đối tượng |
Chi tiết miêu tả |
Địa hình |
|
Cây cối |
|
Loài vật |
|
Cảm nhận của em về rừng nguyên sinh được gợi ra từ những chi tiết miêu tả trên:
Trả lời:
Đối tượng |
Chi tiết miêu tả |
Địa hình |
Dốc cao và gập ghềnh. Đường mòn vừa một người đi, khá trơn, nhiều chặng ó cây đổ chắn ngang hoặc những vòm dây leo giăng kín. |
Cây cối |
Rất nhiều cây cổ thụ tán cao vút, thân đầy các loại tầm gửi, có cả phong lan đang nở hoa. |
Loài vật |
Có sên, vắt, nhiều loài côn trùng và chim chóc không biết tên. Những đàn bướm đủ màu sắc |
Cảm nhận của em về rừng nguyên sinh được gợi ra từ những chi tiết miêu tả trên:
Qua cách miêu tả của tác giả, cảnh vật rừng nguyên sinh không hiện lên như một tài liệu khoa học mà thấm đẫm niềm háo hức, say mê, sự ngạc nhiên, bất ngờ của người lần đầu đặt chân đến nơi đây. Thiên nhiên hoang sơ, xa lạ, hiểm trở, đầy thử thách mà cũng gần gũi, bao dung và đầy mê hoặc.
Câu 14:
Suy nghĩ của em về sự “sống” của đá:
Suy nghĩ của em về cuộc sống loài én chưa biết sợ con người:
Trả lời:
- Suy nghĩ của em về sự “sống” của đá:
Những nhũ đá, măng đá, ngọc động tưởng là những vật vô tri nhưng chúng đều có sự sống sinh thành, biến hóa qua chiều dài của lịch sử địa chất.
- Suy nghĩ của em về cuộc sống loài én chưa biết sợ con người:
Trong những hang động như hang Én, sự sống ấy hiển hiện rất rõ. Những tín hiệu của tự nhiên qua cách miêu tả của tác giả, trở nên có hồn, thân thiết, gần gũi với con người, cho con người cảm nhận chiều sâu của lịch sử, chạm đến cội nguồn của sự sống trên hành tinh.
Câu 15:
Trả lời:
“Hang Én giống như cái tổ khổng lồ và an toàn mà Mẹ Thiên Nhiên ban tặng cho con người, với không gian trú ẩn, nước, không khí, ánh sáng,…”
Câu 16:
Trả lời:
Các chi tiết:
- Tôi ngồi bệt trên cát, trước mặt là khoảng sống lấp lánh, trên cao là trần hang tối thẫm và một khoảng trời thăm thẳm đầy sao.
- Năm giờ sáng đã thấy sáng bừng cả lòng hang, tưởng người ta bật điện - hóa ra luồng nắng ban mai vàng rỡ rọi chéo từ khoảng rời cao xuống.
- Ai nấy nhoài ra khỏi lều, chân trần chạy quanh sông, rồi ngay bên bờ cát vục mắt nước rửa mặt, hít căng lồng ngực thứ không khí mát lành, tinh khiết.
Câu 17:
Cách tác giả cảm nhận về cuộc sống hoang dã có làm người đọc khiếp sợ tự nhiên không?
Chọn: Có Không
Lí do:
Trả lời:
Chọn: Không
Lí do: Cách tác giả cảm nhận về cuộc sống hoang dã không làm cho người đọc khiếp sợ, do cuộc sống hoang dã được tác giả khắc họa vừa thanh bình, lại thơ mộng.
Câu 18:
Trả lời:
Hành trình này đánh thức ở con người ý thức về việc bảo vệ môi trường thiên nhiên, cũng như các loài thực vật, động vật hoang dã.
Câu 19:
Trả lời:
Sau khi đọc văn bản “Hang Én” của tác giả Hà My, người đọc đã có ấn tượng mạnh về địa danh hang Én - một hang động với cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, nguyên sơ, tươi mát, tinh khôi và là nơi con người có thể trú ẩn an toàn. Nơi đây từ thủa khai thiên lập địa, con người và thiên nhiên đã là bạn hữu, sống hòa hợp. Đến với hang Én, du khách yêu thích, cảm phục, ngưỡng vọng, kết giao với tự nhiên, cảm thấy được sống an nhiên trong cái “tổ” của “Mẹ Thiên Nhiên”. Hành trình về với tự nhiên vừa cho con người mở rộng tầm mắt với những trải nghiệm thú vị khi được sống cùng thiên nhiên hoang sơ, vừa là thử thách đối với sức khỏe và kĩ năng sinh tồn của con người trong những điều kiện thiếu thốn. Thiên nhiên là người mẹ vừa nuôi dưỡng, vừa dạy dỗ con người. Đây cũng chính là điều mà hành trình khám phá hang Én đánh thức ở con người.
Câu 20:
Công dụng của dấu ngoặc kép trong các câu sau:
a. Cảm giác về một cuộc “ngược dòng” tìm về với thuở sơ khai đến với tôi len lỏi qua cánh rừng nguyên sinh này.
b. Hang có ba cửa lớn: cửa trước có hai lớp, vòm cửa ngoài dẫn vào một “sảnh chờ” rộng rãi; cửa trong lại thấp hẹp, sát ngay dải sông ngầm khá rộng, sâu quá thắt lưng.
Trả lời:
a. Cảm giác về một cuộc “ngược dòng” tìm về với thuở sơ khai đến với tôi len lỏi qua cánh rừng nguyên sinh này.
→ “ngược dòng”: vốn thường được dùng để miêu tả dòng chảy (nước, suối chảy ngược dòng) nhưng ở đây tác giả dùng để nói về dòng thời gian, dòng chảy lịch sử.
b. Hang có ba cửa lớn: cửa trước có hai lớp, vòm cửa ngoài dẫn vào một “sảnh chờ” rộng rãi; cửa trong lại thấp hẹp, sát ngay dải sông ngầm khá rộng, sâu quá thắt lưng.
→ “sảnh chờ”: vốn thường được dùng để miêu tả khoảng không gian rộng lớn cho những người chờ đợi tại nơi công cộng sử dụng ở sân bay, nhà ga,... để nói về sự rộng lớn, rộng rãi của cửa hang Én.
Câu 21:
Công dụng của các dấu câu trong đoạn trích dưới đây:
Đoạn trích |
Dấu phẩy |
Dấu ngoặc kép |
Dấu gạch ngang |
Giờ họ đã rời ra ngoài sống thành bản nhưng vẫn còn giữ lễ hội “ăn én”. Cũng nghe kể rằng trong bản A-rem vẫn còn một vài người chân mỏng, ngón dẹt - dấu tích của bao nhiêu thế hệ leo vách đá, trần hang cao hàng trăm mét. |
|
|
|
Hô-oắt Lim-bơ, người tìm ra hơn 500 hang động ở Việt Nam, trong đó có hang Sơn Đoòng lớn nhất thế giới, khẳng định rằng: mỗi xen-ti-mét đá kia phải qua cả trăm triệu năm bào mòn hay bồi đắp mới nên. Và tất cả măng đá, nhũ đá, ngọc động ấy vẫn "sống" trong hành trình tạo tác của tự nhiên. |
|
|
|
Trả lời:
Đoạn trích |
Dấu phẩy |
Dấu ngoặc kép |
Dấu gạch ngang |
Giờ họ đã rời ra ngoài sống thành bản nhưng vẫn còn giữ lễ hội “ăn én”. Cũng nghe kể rằng trong bản A-rem vẫn còn một vài người chân mỏng, ngón dẹt - dấu tích của bao nhiêu thế hệ leo vách đá, trần hang cao hàng trăm mét. |
Ngăn cách giữa các từ trong một câu. |
đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt. Lễ hội "ăn én" là tập tục lâu đời liên quan đến loài én ở nơi này. |
Ngăn cách thành phần dùng để giải thích. |
Hô-oắt Lim-bơ, người tìm ra hơn 500 hang động ở Việt Nam, trong đó có hang Sơn Đoòng lớn nhất thế giới, khẳng định rằng: mỗi xen-ti-mét đá kia phải qua cả trăm triệu năm bào mòn hay bồi đắp mới nên. Và tất cả măng đá, nhũ đá, ngọc động ấy vẫn "sống" trong hành trình tạo tác của tự nhiên. |
Ngăn cách các từ, cụm từ trong câu. |
Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt “sống” khiến cho đá cũng có sự sống như con người. |
Ngăn cách các thành phần trong từ mượn (Hô-oắt Lim-bơ, xen-ti-mét) |
Câu 22:
Những câu văn trong văn bản Cô Tô, Hang Én có sử dụng dấu ngoặc kép và công dụng của dấu ngoặc kép trong từng trường hợp:
Câu văn |
Công dụng của dấu ngoặc kép |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
Câu văn |
Công dụng của dấu ngoặc kép |
Anh quẩy 15 gánh cho thuyền anh: “Đi ra khơi, xa lắm mà… Vo gạo bằng nước biển thôi”. |
Đánh dấu đoạn được dẫn trực tiếp. |
Cảm giác về một cuộc “ngược dòng” tìm về với thuở sơ khai đến với tôi len lỏi qua cánh rừng nguyên sinh này. |
Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt. |
Cộng đồng én thoải mái sống “cuộc đời” của chúng, không mảy may để ý đến sự hiện diện của nhóm du khách. |
Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt. |
Hang có ba cửa lớn: cửa trước có hai lớp, vòm cửa ngoài dẫn vào một “sảnh chờ” rộng rãi; cửa trong lại thấp hẹp, sát |
Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt. |
Câu 23:
Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong các câu sau:
a. Bữa tối, một chú én tò mò sa xuống bàn ăn, cánh bị thương không bay lên được.
b. Sáng hôm sau, tôi vẫn thấy nó thản nhiên đi lại quanh lều với một bên cánh còn hơi sã xuống.
Trả lời:
a. Biện pháp nhân hóa: “tò mò sà xuống bàn án”. Tác dụng: Loài én cũng có hành động, suy nghĩ giống như con người.
b. Biện pháp nhân hóa: “thản nhiên đi lại”. Tác dụng: Loài én cũng có hành động giống như con người.
Câu 24:
Chỉ ra biện pháp tu từ và tác dụng của nó trong các câu ở bảng dưới đây:
Câu |
Biện pháp tu từ |
Tác dụng |
Nhiều bạn én thiếu niên ngủ nướng, say giấc ngay trên những mỏm đá thấp dọc lối đi. |
|
|
Chúng đậu thành từng vạt như những đám hoa lá ai ngẫu hứng xếp trên mặt đất. |
|
|
Cửa hang thứ hai thông lên mặt đất như cái giếng khổng lồ đón khí trời và ánh sáng. |
|
|
Trả lời:
Câu |
Biện pháp tu từ |
Tác dụng |
Nhiều bạn én thiếu niên ngủ nướng, say giấc ngay trên những mỏm đá thấp dọc lối đi. |
Nhân hóa |
Én cũng giống như con người (bạn én thiếu niên), có hành động, thói quen sinh hoạt của con người (ngủ nướng, say giấc). |
Chúng đậu thành từng vạt như những đám hoa lá ai ngẫu hứng xếp trên mặt đất. |
So sánh |
Hình ảnh đàn én trở nên độc đáo, đẹp đẽ. |
Cửa hang thứ hai thông lên mặt đất như cái giếng khổng lồ đón khí trời và ánh sáng. |
So sánh |
Hình ảnh cửa hang trở nên rộng lớn, kì vĩ. |
Câu 25:
Nét đặc biệt của nhan đề bài thơ:
Ấn tượng, cảm xúc của em về nhan đề bài thơ:
Trả lời:
- Nhan đề “Cửu Long Giang ta ơi”:
+ Thường nêu bật chủ đề của tác phẩm.
+ Nhan đề bài thơ lấy tên một đoạn sông Mê Kông chảy trên lãnh thổ của Việt Nam – Cửu Long – như một cách để giới hạn phần lãnh thổ Việt Nam, từ đó biểu thị tình yêu, niềm tự hào về quê hương đất nước.
+ Từ “ta” ở đây gợi sự thân thiết, ý thức sở hữu.
→ Nhan đề bài thơ giống như lời gọi tha thiết, thể hiện tình cảm đối với từng tấc đất của cha ông.
Câu 26:
Hình dung của em về “tấm bản đồ rực rỡ”:
Cảm xúc nhân vật trong bài thơ khi nhìn tấm bản đồ ấy:
Trả lời:
- Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh “tấm bản đồ rực rỡ”:
+ Tấm bản đồ trong bài giảng của thầy giáo trở nên đẹp đẽ lạ thường bởi nó tượng trưng cho Tổ quốc thiêng liêng.
+ Tấm bản đồ trong cảm nhận của cậu học trò mười tuổi như mở ra một không gian mới, gợi niềm háo hức, say mệ. Cậu bé ước mơ được ngắm nhìn sông núi tuyệt vời của Tổ quốc thân yêu.
+ Hình ảnh người thầy trở nên diệu kì như có phép lạ nâng cánh ước mơ của học trò.
Câu 27:
Trả lời:
- Những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Mê Kông :
+ Mê Kông sông dài hơn hai ngàn cây số mông mênh,
+ Chín nhánh Mê kông phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trông không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền
Sầu riêng thơm dậy đất Thủ Biên
Suối mát dội trong lòng dừa trĩu quả.
+ Mê Kông quặn đẻ
Chín nhánh sông vàng.
Câu 28:
Trả lời:
- Những chi tiết khắc họa hình ảnh người nông dân Nam Bộ:
Nông dân Nam Bộ gối đất nằm sương
Mồ hôi vã bãi lầy thành đồng lúa
Thành những tên đọc lên nước mắt đều muốn ứa
Những Hà Tiên, Gia Định, Long Châu
Những Gò Công, Gò Vấp, Đồng Tháp, Cà Mau
Những mặt đất
Cha ông nhắm mắt
Truyền cháu con không bao giờ chia cắt.
Câu 29:
Những hình ảnh em yêu thích trong bài thơ:
Em thích những hình ảnh đó vì:
Trả lời:
Những hình ảnh em yêu thích trong bài thơ: “tấm bản đồ rực rỡ”
Em thích những hình ảnh đó vì: Tượng trưng cho Tổ quốc thiêng liêng, mở ra một không gian mới, gợi niềm háo hức, say mê, nâng cánh ước mơ cho cậu học sinh.
Câu 30:
Trả lời:
Tình yêu của tác giả dành cho con sông Mê Kông: tha thiết, say đắm. Tình yêu dành cho con sông hay cũng chính là mảnh đất quê hương của mình.
Câu 31:
Những dấu hiệu cho thấy văn bản Nghin năm tháp Khương Mỹ thuộc thể loại du kí:
- Người kể chuyện:
- Người thực hiện hành trình:
- Những thông tin xác thực:
- Cảm xúc, suy nghĩ của người viết:
Trả lời:
- Người kể chuyện: Tác giả
- Người thực hiện hành trình: Tác giả
- Những thông tin xác thực: Người viết kể lại, miêu tả những điều mắt thấy tai nghe trên hành trình của mình. Tác giả là người trực tiếp thực hiện chuyến đi. Những từ ngữ cho thấy điều đó: “chúng tôi tìm đường”, “tôi ghé thăm”.
- Cảm xúc, suy nghĩ của người viết: Đặc biệt yêu thích, thích thú, ấn tượng
Câu 32:
Trả lời:
- Có giá trị lịch sử đặc biệt.
- Nằm ở vị trí đẹp mắt.
- Cụm tháp này vẫn còn giữ được khá nguyên vẹn “nhan sắc” thủa sơ khai của nó, chưa bị con người đụng chạm hay sửa sang.
Câu 33:
Trả lời:
- Thời gian: Xây dựng cuối thế kỉ IX đầu thế kỉ X.
- Địa điểm: Thuộc thôn 4, xã Tam Xuân I, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Kết cấu: Gồm ba tháp được xếp theo trục bắc - nam: Tháp Bắc, Tháp Giữa, Tháp Nam.
- Giá trị: Được công nhận là di tích quốc gia năm 1989.