Giải VTH Ngữ Văn 6 KNTT Thực hành củng cố, mở rộng trang 51, 52, 53
-
482 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
a) Việc khẳng định cái riêng của mỗi người là điều cần thiết, bởi:
b) Trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ là vì:
Trả lời:
a) Việc khẳng định cái riêng của mỗi người là điều cần thiết, bởi:
Cái riêng của mỗi người luôn là điều cần thiết. Bởi vì chính cái riêng, sự độc đáo trong mỗi một con người sẽ làm cho một tập thể, cộng đồng trở nên phong phú, đóng góp được cho tập thể cái là của chính mình.
b)Trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ là vì:
Trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ vì chính những sự thấu hiểu, chia sẻ đó làm cho người trở nên gần gũi với nhau hơn, sát lại gần nhau hơn, và càng làm cho mỗi con người tự hoàn thiện mình hơn.
Câu 2:
Sự khác nhau giữa hai đoạn văn:
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN XÁC ĐỊNH |
ĐOẠN (a) (SGK, tr.71) |
ĐOẠN (B) (SGK, tr.71,72) |
Nội dung của đoạn văn là gì? |
|
|
Mục đích của đoạn văn (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh) là gì? |
|
|
Văn bản có đoạn văn được trích thuộc loại nào (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin)? |
|
|
Trả lời:
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN XÁC ĐỊNH |
ĐOẠN (a) (SGK, tr.71) |
ĐOẠN (B) (SGK, tr.71,72) |
Nội dung của đoạn văn là gì? |
Bố Ni-cô-la cho rằng không cần sự giúp đỡ gì từ người hàng xóm, nên đã ngắt lời câu trả lời của cậu bé. |
Quan điểm của tác giả về sự phân chia hai loại khác biệt trên cơ sở chứng kiến những gì đã diễn ra. |
Mục đích của đoạn văn (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh) là gì? |
Kể chuyện |
Thuyết phục |
Văn bản có đoạn văn được trích thuộc loại nào (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin)? |
Văn bản văn học |
Văn bản nghị luận |
Câu 3:
Hiểu biết của em về loại văn bản và nội dung của 3 văn bản đọc hiểu trong bài:
TÊN VĂN BẢN |
NỘI DUNG |
LOẠI VĂN BẢN |
||
Văn bản thông tin |
Văn bản văn học |
Văn bản nghị luận |
||
Xem người ta kìa! |
|
|
|
|
Hai loại khác biệt |
|
|
|
|
Bài tập làm văn |
|
|
|
|
Trả lời:
TÊN VĂN BẢN |
NỘI DUNG |
LOẠI VĂN BẢN |
||
Văn bản thông tin |
Văn bản văn học |
Văn bản nghị luận |
||
Xem người ta kìa! |
Bài văn “Xem người ta kìa!” bàn luận về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con người luôn muốn người thân quanh mình được thành công, tài giỏi,... như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không hòa tan. |
|
|
Văn bản nghị luận |
Hai loại khác biệt |
Văn bản “Hai loại khác biệt” đã phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có nghĩa và vô nghĩa. Người ta chỉ thực sự chú ý và nể phục những khác biệt có ý nghĩa. |
|
|
Văn bản nghị luận |
Bài tập làm văn |
Văn bản là câu chuyện vui vẻ về việc hai người cùng muốn giúp Ni-cô-la làm văn nhưng vì mâu thuẫn mà không thể thực hiện được. Qua bài, Ni-cô-la nhận ra, bài văn mình phải tự viết thì mới có cá tính và độc đáo được. |
|
Văn bản văn học |
Câu 4:
Trả lời:
- Xem người ta kìa!: Việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người.
- Hai loại khác biệt: Sự khác biệt chia thành hai loại: có nghĩa và vô nghĩa.
Câu 5:
Trong 5 đề tài được nếu ở sách Ngữ văn 6, tập 2, trang 72, phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận là đề tài:
Lí do:
Trả lời:
- Trong 5 đề tài được nếu ở sách Ngữ văn 6, tập 2, trang 72, phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận là đề tài: Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây; Vai trò của tình bạn.
- Lí do: Các đề tài này đều là những vấn đề của xã hội, được xã hội quan tâm. Qua bài viết, phản ánh được thái độ, cách nhìn của người viết về vấn đề được đặt ra.
Câu 6:
Trả lời:
Trong cuộc sống, dù mọi cá thể có những nét riêng biệt về mặt này mặt kia, thì chung quy, giữa mọi người vẫn có những điểm tương đồng, gần gũi.
Câu 7:
Trả lời:
Văn bản nghị luận. Đó là loại văn bản tập trung bàn bạc về một vấn đề rất gần gũi với đời sống, với mục đích thuyết phục người đọc về ý kiến của mình trước một vấn đề, hiện tượng gần gũi trong đời sống