Giải VTH Văn 7 CTST Bài 7: Trí tuệ dân gian (Tục ngữ) có đáp án
-
165 lượt thi
-
36 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Hoàn thiện sơ đồ đặc điểm của tục ngữ bên dưới:
Đặc điểm của tục ngữ |
Nội dung: |
Hình thức: |
Đặc điểm của tục ngữ |
Nội dung: Tục ngữ thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội. |
Hình thức: - Thường ngắn gọn (câu ngắn nhất gồm 4 chữ, câu dài có thể trên dưới 16 chữ). - Có nhịp điệu, hình ảnh. - Hầu hết đều có vần và thường là vần lưng. Vần lưng trong tục ngữ có thể gieo ở hai tiếng liền nhau. Hoặc gieo ở hai tiếng cách nhau. - Thường có hai vế trở lên. Các vế đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung. - Thường đa nghĩa nhờ sử dụng xã biện pháp tu từ, nhất là tục ngữ về con người và xã hội. |
Câu 2:
Nhận diện đặc điểm tục ngữ và nêu tác dụng của cách gieo vần trong các câu sau theo gợi ý.
Câu tục ngữ |
Đặc điểm |
Trời nắng chóng trưa, trời mưa chóng tối. |
Vần cách 2 vế, 8 chữ |
Trăng quần thì hạn, trăng tán thì mưa. |
|
Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão. |
|
Tháng Giêng rét đài, tháng Hai rét lộc, tháng Ba rét nàng Bân. |
|
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. |
|
Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối. |
|
Tác dụng của cách gieo vần: |
Câu tục ngữ |
Đặc điểm |
Trời nắng chóng trưa, trời mưa chóng tối. |
Vần cách 2 vế, 8 chữ |
Trăng quần thì hạn, trăng tán thì mưa. |
Vần cách 2 vế, 8 chữ |
Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão. |
Vần cách 2 vế, 8 chữ |
Tháng Giêng rét đài, tháng Hai rét lộc, tháng Ba rét nàng Bân. |
Vần cách 3 vế, 13 chữ |
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. |
Vần chân 3 vế, 14 chữ |
Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối. |
Vần cách 4 vế, 14 chữ |
Tác dụng của cách gieo vần: Làm cho câu có nhịp điệu, hấp dẫn người đọc. |
Câu 3:
Xác định biện pháp tu từ trong câu tục ngữ sau và nêu tác dụng.
Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng
Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối.
- Biện pháp tu từ: nói quá: chưa nằm đã sáng / chưa cười đã tối.
-Tác dụng: Nhằm tác động mạnh vào nhận thức của mọi người, giúp người ta hiểu được đặc điểm thời gian từng mùa để chủ động sắp xếp mọi việc cho phù hợp.
Câu 4:
Kinh nghiệm thời tiết nào được đề cập trong các câu tục ngữ bên dưới?
Câu tục ngữ |
Kinh nghiệm |
Trời nắng chóng trưa, trời mưa chóng tối. |
|
Trăng quần thì hạn, trăng tán thì mưa. |
|
Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão. |
|
Tháng Giêng rét đài, tháng Hai rét lộc, tháng Ba rét nàng Bân. |
|
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. |
|
Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối. |
|
Câu tục ngữ |
Kinh nghiệm |
Trời nắng chóng trưa, trời mưa chóng tối. |
Trời nắng ráo người ta có cảm giác như ở giữa ban ngày (buổi trưa), trời mưa thì cảnh vật u ám gây cảm giác trời nhanh về chiều, chóng tối. |
Trăng quần thì hạn, trăng tán thì mưa. |
Khi trăng quầng, thời tiết sẽ oi bức, nóng nực hoặc rất ít mây. Khi trăng tán là dấu hiệu dự báo trời dễ, sắp có mưa. |
Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão. |
Kinh nghiệm dự báo thời tiết. Khi trời nối gió heo may và chuồn chuồn bay ra nhiều thì sắp có bão. |
Tháng Giêng rét đài, tháng Hai rét lộc, tháng Ba rét nàng Bân. |
rét đài: rét khá đậm làm hoa rụng cánh chỉ còn trơ lại đài; rét lộc: ẩm ướt, thuận lợi cho sự hồi sinh của cây cỏ sau những ngày đông tháng giá; rét nàng bân: rét ngắn ngày, với câu chuyện nàng Bân may áo rét cho chồng. Kinh nghiệm về thời tiết của nhân dân ta. |
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. |
Kinh nghiệm này phản ánh khá đúng thực tiễn. Chuồn chuồn bay thấp hay bay cao phụ thuộc vào áp suất của khí quyển. Áp suất khí quyển lại liên quan đến nhiệt độ và độ ẩm của không khí. Người ta nhận thấy khi sắp mưa những hạt hơi nước nhỏ bé sẽ đọng lại trên các cánh mỏng của chuồn chuồn, làm tăng tải trọng và khiến chúng phải bay thấp là dà sát mặt đất. |
Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối. |
Tháng năm thì thời gian ban ngày dài hơn thời gian ban đêm. Còn vào tháng mười thì thời gian ban ngày ngắn hơn thới gian ban đêm. |
Câu 5:
Có ý kiến cho rằng, cùng với sự tiến bộ của khoa học, các kinh nghiệm dân gian không còn ý nghĩa trong đời sống hiện nay. Dựa vào nội dung của các câu tục ngữ đã học trong văn bản 1, hãy viết đoạn văn (5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề này.
Có ý kiến cho rằng, cùng với sự tiến bộ của khoa học, các kinh nghiệm dân gian không còn ý nghĩa trong đời sống hiện nay. Nhưng theo em, trong cuộc sống ngày nay, chúng ta vẫn có thể áp dụng được những kinh nghiệm về thời tiết trong bài học này. Các câu tục ngữ trên có thể giúp ích cho con người trong đời sống sinh hoạt hàng ngày và trong sản xuất nông nghiệp. Giúp con người có thể dự báo được thời tiết và có những biện pháp ứng phó phù hợp.
Câu 6:
Đọc các câu tục ngữ bên dưới và cho biết đặc điểm thể loại, tác dụng của cách gieo vần trong các câu tục ngữ này:
Câu tục ngữ |
Đặc điểm |
Tấc đất, tấc vàng. |
Số vế: Số chữ: Loại vần: |
Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân. |
Số vế: Số chữ: Loại vần: |
Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa. |
Số vế: Số chữ: Loại vần: |
Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen. |
Số vế: Số chữ: Loại vần: |
Mưa tháng Tư hư đất, mưa tháng Ba hoa đất. |
Số vế: Số chữ: Loại vần: |
Lúa chiêm nép ở đầu bờ, Hễ nghe tiếng sấm, phất cờ mà lên. |
Số vế: Số chữ: Loại vần: |
Tác dụng của cách gieo vần: |
Câu tục ngữ |
Đặc điểm |
Tấc đất, tấc vàng. |
Số vế: 2 Số chữ: 4 Loại vần: sát |
Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân. |
Số vế: 2 Số chữ: 8 Loại vần: sát |
Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa. |
Số vế: 2 Số chữ: 8 Loại vần: cách |
Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen. |
Số vế: 2 Số chữ: 6 Loại vần: sát |
Mưa tháng Tư hư đất, mưa tháng Ba hoa đất. |
Số vế: 2 Số chữ: 10 Loại vần: cách |
Lúa chiêm nép ở đầu bờ, Hễ nghe tiếng sấm, phất cờ mà lên. |
Số vế: 2 Số chữ: 14 Loại vần: chân |
Tác dụng của cách gieo vần: Làm cho câu có nhịp điệu, hấp dẫn người đọc. |
Câu 7:
Cho biết biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu tục ngữ bên dưới. Tác dụng của biện pháp tu từ đó là gì?
Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm, phất cờ mà lên
- Biện pháp tu từ: nhân hóa: nghe tiếng sấm, phất cờ
- Tác dụng: thể hiện kinh nghiệm của người dân trong việc nhìn nhận lợi ích của thời tiết trong lao động và sản xuất lương thực.
Câu 8:
Kinh nghiệm gì được thể hiện trong mỗi câu tục ngữ bên dưới:
Câu tục ngữ |
Kinh nghiệm |
Tấc đất, tấc vàng. |
Câu tục ngữ muốn khuyên nhủ mọi người phải biết quý trọng và bảo vệ đất đai ruộng đồng để tăng gia sản xuất ra những thực phẩm có ích cho con người. |
Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân. |
Cần chú ý việc bón phân đối với cây lúa. Con người cũng như mọi việc, muốn tốt đẹp phải chăm chút, tô vẽ. |
Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa. |
Cày sâu thì lúa tốt, vì đất có tơi xốp lúa mới dễ hút màu; ví như cơm nhai kỹ thì ruột hấp thụ được nhiều. |
Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen. |
(ruộng lạ: ruộng trồng đổi vụ, vụ này trồng lúa thì vụ sau trồng khoai và ngược lại; ruộng quen: ruộng không đổi vụ, quanh năm chỉ để gieo mạ): một kinh nghiệm trồng trọt, khoai trồng ruộng lạ mới tốt, nhưng mạ thì phải gieo ở ruộng quen mới tốt. |
Mưa tháng Tư hư đất, mưa tháng Ba hoa đất. |
Mưa tháng tư làm trôi màu của đất. Mưa tháng ba làm hoa màu tươi tốt. |
Lúa chiêm nép ở đầu bờ, Hễ nghe tiếng sấm, phất cờ mà lên. |
Trồng lúa vào vụ chiêm (vụ lúa trong mùa hè thường khô hạn và thiếu nước) nên cây lúa chỉ đật tầm ngang bờ ruộng thôi. Hễ nghe sấm động (có sấm động dẫn đến mưa dông) cây lúa sẽ trổ bông và cho mùa màng bội thu. |
Câu 9:
Viết đoạn văn (5 – 7 câu) trình bày về ý nghĩa của kinh nghiệm lao động sản xuất được gợi ra từ một câu tục ngữ mà em tâm đắc.
Câu tục ngữ “Tấc đất tấc vàng” nói về giá trị của đất được coi như vàng .Ông cha ta muốn truyền đạt rằng: đất là nơi sinh ra lúa , gạo nuôi chúng ta thành người, cũng là nơi ta “chôn rau cắt rốn” nó ví như vàng . Mỗi một mảnh đất đều do tự nhiên ở đó bồi đắp nên rất màu mỡ thuẫn lợi cho người nông dân trồng lúa và hoa màu. Đất và vàng được đặt cùng chung một cấp độ như nhau, nên nếu ta không biết quý trọng từng tấc đất cũng như không biết quý trọng tiền của của chính mình. Vì vậy, chúng ta cần quý trọng mảnh đất mà ta đang có, vun đắp nó, trồng trên mảnh đất đó những cây hoa màu hay lúa chính là vàng, bạc mà ta làm nên.
Câu 10:
Chọn một câu tục ngữ mà em yêu thích trong chùm câu tục ngữ “Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội” và chỉ ra đặc điểm thể loại được thể hiện trong câu đó.
Câu tục ngữ: Không thầy đố mày làm nên.
Đặc điểm thể loại:
- Nội dung: Kinh nghiệm dân gian của con người và xã hội.
- Nghệ thuật:
+ Ngắn gọn: 1 vế 6 từ.
+ Gieo vần cách: thầy – mày.
Câu 11:
Cho biết ý nghĩa của câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là câu tục ngữ được sử dụng phổ biến trong cuộc sống từ xưa tới nay. Câu nói này sở hữu cho mình rất nhiều ý nghĩa tốt đẹp về đạo đức, sự văn minh trong lối sống. Đó chính là lòng biết ơn những công lao, giá trị mà người khác mang đến cho mình. Khi tiếp nhận những “quả ngọt” thì luôn phải nhớ ơn người đã mang chúng đến.
Câu 12:
Những hình ảnh “một cây” – “ba cây”; “non” – “núi cao” trong tục ngữ
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
có ý nghĩa gì?
- “một cây”: chỉ sự đơn độc, nhỏ bé.
- “ba cây”: chỉ sự đoàn kết, lớn mạnh.
- “non” - “núi cao” là hình ảnh của những công việc khó khăn, nặng nhọc.
Bằng những kinh nghiệm xương máu của mình, ông cha ta đã đưa ra một nhận định: một cá nhân đơn lẻ thì khó làm nên việc lớn; muốn làm được những công việc khó khăn, vất vả con người phải biết đoàn kết, hợp lực với nhau. Đó chính là bài học về tinh thần đoàn kết, gắn bó cộng đồng.
Câu 13:
Kinh nghiệm dân gian mà em tâm đắc trong chùm tục ngữ “Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội” là gì? Hãy viết đoạn văn (5 – 7 câu) để chia sẻ về kinh nghiệm đó.
Câu tục ngữ “Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo” làm kim chỉ nam trong cuộc sống, ngay từ khi còn nhỏ ta phải tập tính kiên trì, nhẫn nại. Khi đã làm việc gì dù khó khăn cũng phải cố gắng đến cùng, không được bỏ cuộc. Những sóng gió cuộc đời, những thất bại mà ta gặp phải sẽ là bài học giúp chúng ta rèn luyện, trưởng thành và có nhiều kinh nghiệm hơn. Một lần vấp ngã là một lần chúng ta học cách đứng lên. Mỗi chúng ta cần phải rèn cho mình tính kiên trì nhẫn lại, không nản lòng khi vấp ngã, " thất bại là mẹ thành công" thế nên chắc chắn những điều chúng ta ao ước sẽ đạt được bằng chính sự nỗ lực bản thân mình.
Câu 14:
Ghi lại 3 câu tục ngữ có ý nghĩa mà em thường hay sử dụng.
3 câu tục ngữ có ý nghĩa mà em thường hay sử dụng:
- Cá không ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư.
- Cái khó bó cái khôn.
- Ếch ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung.
Câu 15:
Chỉ rõ đặc điểm thể loại được thể hiện trong 3 câu tục ngữ em vừa ghi lại ở bài tập 1:
STT |
Câu tục ngữ |
Đặc điểm |
Câu 1 |
Cá không ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư. |
Số vế: 2 Số chữ: 14 Gieo vần: cách |
Câu 2 |
Cái khó bó cái khôn. |
Số vế: 1 Số chữ: 5 Gieo vần: sát |
Câu 3 |
Ếch ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung. |
Số vế: 2 Số chữ: 8 Gieo vần: cách |
Câu 16:
Giải thích ý nghĩa của 1 câu tục ngữ vừa ghi lại ở bài tập 1 mà em tâm đắc nhất.
“Cái khó ló cái khôn” là một câu tục ngữ được sử dụng vô cùng phổ biến trong cả thời xưa lẫn thời nay. Hầu như chúng ta ai cũng đã nghe qua rất nhiều lần, thậm chí là dùng nó thường xuyên trong đời sống hàng ngày. “Cái khó” được hiểu là hoàn cảnh, điều kiện khó khăn không cho thực hiện một việc nào đó. “Cái khôn” là những dự kiến, kế hoạch, dự định tốt, sáng suốt. “Bó” nghĩa là trói buộc, hạn chế, không cho thực hiện. Cả câu có nghĩa chung là: hoàn cảnh khó khăn cản trở việc thực hiện một dự định, một kế hoạch tốt đẹp. Rất nhiều lần trong cuộc sống, chúng ta nghe những câu, đại ý như: vẫn biết là như thế, nhưng “cái khó bó cái khôn”, chưa thể làm được... Có lẽ, thành ngữ này ra đời là để giúp cho những người có hoàn cảnh khó khăn tìm được lời giải thích về sự bất lực của mình, cũng như động viên, an ủi họ.
Câu 17:
Hoàn thiện bảng so sánh tục ngữ và thành ngữ.
Tục ngữ |
Thành ngữ |
||
Giống nhau |
|||
Đều là những sản phẩm của sự nhận thức của nhân dân về các sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan, đều chứa đựng và phản ánh tri thức của nhân dân. |
|||
Khác nhau |
|||
Hình thức |
Tục ngữ có sự gắn bó chặt chẽ, một câu tục ngữ thường có hai nghĩa: nghĩa đen và nghĩa bóng. Tục ngữ có tính chất đúc kết, khái quát hóa những nhận xét cụ thể thành những phương châm, chân lý. Hình tượng của tục ngữ là hình tượng ngữ ngôn được xây dựng từ những biện pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ |
Thành ngữ gồm các từ đều là từ đơn, đứng độc lập, có nghĩa riêng; chia thành các cặp đối xứng nhau, không cần liên kết hoặc phụ thuộc vào từ khác. |
|
Nội dung |
Nội dung tục ngữ thường phản ánh những kinh nghiệm về lao động sản xuất, ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội, hoặc thể hiện triết lý dân gian của dân tộc. |
Mang tính biểu trưng, khái quát và giàu hình tượng nên thường dùng nghệ thuật tu từ ẩn dụ hoặc nghệ thuật tu từ hoán dụ. Thành ngữ dễ gây được ấn tượng mạnh mẽ với người nghe, người đọc, hiệu quả biểu đạt và biểu cảm rất cao nên nhân dân thường dùng xen vào lời ăn tiếng nói. |
Câu 18:
Gạch chân các thành ngữ và chỉ rõ các thành ngữ vừa tìm được thuộc thành phần nào trong câu:
a. Mẹ suốt đời một nắng hai sương để chăm lo cho con.
a. Mẹ suốt đời một nắng hai sương để chăm lo cho con.
à Vị ngữ
Câu 19:
b. Ông bà đã sống bên nhau đến đầu bạc răng long.
b. Ông bà đã sống bên nhau đến đầu bạc răng long.
à Vị ngữ
Câu 20:
c. Cặp đôi thanh mai trúc mã là một minh chứng cho tình yêu đích thực.
c. Cặp đôi thanh mai trúc mã là một minh chứng cho tình yêu đích thực.
à Chủ ngữ
Câu 21:
d. Anh ấy làm việc gì cũng kiểu đẽo cày giữa đường.
d. Anh ấy làm việc gì cũng kiểu đẽo cày giữa đường.
à Vị ngữ.
Câu 22:
Gạch chân các thành ngữ và phân tích tác dụng của chúng.
a. Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công
(Tú Xương – Thương vợ)
a. Thành ngữ: Năm nắng mười mưa
- Tác dụng: Thành ngữ "năm nắng mười mưa" được Tú Xương diễn đạt trong câu thơ chỉ sự vất vả, tất bật lo toan của bà Tú, không dám ngơi nghỉ dù nắng hay mưa. Đó cũng là cuộc sống, số phận khổ cực mà bà Tú phải chịu. Đây là thành ngữ quen thuộc trong vô số thành ngữ của Việt Nam, giờ đây được Tú Xương vận dụng vào thơ của mình, điều đó càng chứng tỏ sự đồng cảm, thương vợ của ông.
Câu 23:
b. Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng.
(Ca dao)
b. Thành ngữ: Chân cứng đá mềm / Trời yên biển lặng.
- Tác dụng: Thành ngữ chân cứng đá mềm nói lên sức khỏe, sự dẻo dai chiến thắng mọi thử thách khó khàn, nguy hiểm. Thành ngữ “Trời yên biển lặng” cũng trong văn cảnh này có hai ý nghĩa: trông mong mưa thuận gió hoà, cầu mong được sống bình yên, tránh được mọi thiên tai, địch hoạ. Trong hai câu ca dao này thể hiện mong muốn của người nông dân là có thời tiết an lành, phù hộ cho công việc đồng áng của người dân. Người dân khỏe mạnh để có thể chống lại sự khắc nghiệt của thiên nhiên, thời tiết. Đó là mong ước rất chính đáng, của những con người làm nghề nông.
Câu 24:
Sắp xếp các ngữ liệu sau vào bảng bên dưới sao cho phù hợp. Vì sao em lại sắp xếp như vậy?
1. Xấu như ma.
2. Đẹp như tiên.
3. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
4. Đói cho sạch, rách cho thơm.
5. Góp gió thành bão.
6. Ruột để ngoài da.
7. Có công mài sắt, có ngày nên kim.
8. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
9. Ếch ngồi đáy giếng.
Tục ngữ |
Thành ngữ |
|
|
Lí do: |
Lí do: |
Tục ngữ |
Thành ngữ |
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn Đói cho sạch, rách cho thơm Có công mài sắt, có ngày nên kim Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng |
Xấu như ma Đẹp như tiên Góp gió thành bão Ruột để ngoài da Ếch ngồi đáy giếng |
Lí do: Các câu trên phản ánh quan niệm của nhân dân, mỗi câu có 2 vế, sử dụng các biện pháp nghệ thuật. |
Lí do: Các câu trên ngắn gọn, có 2 nghĩa: nghĩa đen và nghĩa bóng. |
Câu 25:
Ghi lại 2 câu tục ngữ, 2 thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá. Nêu tác dụng.
- Thành ngữ:
Đồng vợ đồng chồng tát biển Đông cũng cạn.
Vắt cổ chày ra nước.
à Tác dụng: Gây ấn tượng về tình cảm vợ chồng / về độ tằn tiện, ki bo của một người nào đó. Tăng sức biểu cảm.
- Tục ngữ:
Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng
Có tiền mua tiên cũng được, không tiền mua lược cũng không
à Tác dụng: Nhấn mạnh sự vất vả của con người ăn ít nhưng làm nhiều / có nhiều tiền thì mua chi cũng được, dù mua tiên là nhân vật không tưởng. Tăng sức biểu cảm.
Câu 26:
Đặt câu với các thành ngữ, tục ngữ vừa tìm được ở bài tập 5.
- Vợ chồng nhà anh ấy đã cùng nhau giải quyết những khó khăn trong cuộc sống, đúng là “Đồng vợ đồng chồng tát biển Đông cũng cạn”.
- Anh ta keo kiệt đến nỗi vắt cổ chày ra nước.
- Bác ấy rất vất vả, ngày nào cũng ăn một bát cháo chạy ba quãng đường.
- Sức mạnh của đồng tiền thật ghê gớm, đúng như câu nói “Có tiền mua tiên cũng được, không tiền mua lược cũng không”.
Câu 27:
Viết đoạn văn (5 – 7 câu) có sử dụng thành ngữ (hoặc tục ngữ) về một chủ đề tự chọn.
Trong quá trình hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam, việc dựng nước luôn đi liền với giữ nước. Đất nước của chúng ta đã trải qua hàng nghìn năm bị đô hộ. Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn có những bậc anh hùng đứng lên lãnh đạo nhân dân giành lại đất nước. Và tinh thần yêu nước đã trở thành một truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam. Thánh Gióng ba tuổi không biết nói biết cười, nhưng tiếng nói đầu tiên là tiếng nói thể hiện khao khát đi đánh giặc. Dưới sự góp sức của nhân dân, cậu bé làng Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai biến thành tráng sĩ đánh bại giặc Ân. Sự tích Hồ Gươm tái hiện lại sự đoàn kết, đồng lòng của nhân dân dưới sự lãnh đạo của vị chủ tướng tài ba – Lê Lợi. Tất cả khiến cho tôi thêm yêu mến, tự hào về quê hương, đất nước của mình.
Câu 28:
Xác định vấn đề nghị luận được đặt ra trong các câu tục ngữ bên dưới dựa theo gợi ý:
Câu tục ngữ |
Vấn đề cần nghị luận |
Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng |
Ảnh hưởng từ môi trường sống đến sự phát triển nhân cách của mỗi người. |
Có công mài sắt, có ngày nên kim |
|
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây |
|
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn |
|
Câu tục ngữ |
Vấn đề cần nghị luận |
Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng |
Ảnh hưởng từ môi trường sống đến sự phát triển nhân cách của mỗi người. |
Có công mài sắt, có ngày nên kim |
Vai trò của tính kiên trì trong cuộc sống. |
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây |
Đạo lí uống nước nhớ nguồn của con người. |
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn |
Vẻ đẹp nhân cách đáng quý hơn vẻ đẹp ngoài hình |
Câu 30:
Lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống được gợi từ câu tục ngữ mà em yêu thích dựa vào cấu trúc bên dưới:
Mở bài:
- Giới thiệu về vấn đề cần bàn luận:
- Ý kiến chung của người viết về vấn đề cần bàn luận:
Thân bài:
- Giải thích vấn đề cần bàn luận: từ ngữ / hình ảnh / câu:
- Khẳng định ý kiến tán thành hay phản đối:
- Trình bày các ý kiến kèm lí lẽ, bằng chứng:
+ Ý kiến 1:
Lí lẽ:
Bằng chứng:
+ Ý kiến 2:
Lí lẽ:
Bằng chứng:
+ Ý kiến 3:
Lí lẽ:
Bằng chứng:
Kết bài:
- Khẳng định lại ý kiến về vấn đề bàn luận:
- Bài học rút ra:
Mở bài:
- Giới thiệu về vấn đề cần bàn luận: câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim”.
- Ý kiến chung của người viết về vấn đề cần bàn luận: lòng kiên trì có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người
Thân bài:
- Giải thích vấn đề cần bàn luận: từ ngữ / hình ảnh / câu:
+ Sắt là một loại kim loại cứng, khó gọt đẽo.
+ Kim là dụng cụ để khâu vá có hình dáng rất nhỏ, mảnh mai.
=> Ý nghĩa: Nói về quá trình mài sắt thành cây kim tinh xảo- một việc làm tưởng như không thể, câu tục ngữ là hình ảnh ẩn dụ cho ý chí nghị lực và lòng kiên trì của con người. Có nỗ lực và cố gắng không ngừng nghỉ thì khó khăn dù lớn đến mấy thì cũng có thể vượt qua.
- Khẳng định ý kiến tán thành hay phản đối: Tán thành với tính đúng đắn của câu tục ngữ. Câu tục ngữ xuất phát chính là từ trong thực tế đời sống
- Trình bày các ý kiến kèm lí lẽ, bằng chứng:
+ Ý kiến 1: Biểu hiện của người có lòng kiên trì
Lí lẽ: Biết đặt ra mục tiêu cho bản thân mình, luôn nỗ lực, cố gắng hết sức để thực hiện mục tiêu, công việc mình đề ra bằng ý thức tự giác nhất. Luôn hướng về phía trước, khi gặp vấp ngã, thất bại biết đứng lên, rút ra bài học và đi tiếp con đường mình đã chọn. Người có lòng kiên trì luôn sống với ước mơ, nhiệt huyết của mình, biết tận dụng thời gian và tiết kiệm thời gian của bản thân cũng như của người khác.
Bằng chứng: Luôn cố gắng tự hoàn thành các bài tập, công việc được giao. Không bỏ cuộc dù cho khó khăn đến đâu. Từ xa xưa, ông cha ta đã dạy cho con cháu bài học tương tự về lòng kiên trì như “Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo”, “Thất bại là mẹ thành công”…
+ Ý kiến 2: Ý nghĩa của lòng kiên trì
Lí lẽ: Lòng kiên trì, nhẫn nại, tích cực theo đuổi mục tiêu đề ra sẽ giúp con người có được thành công, đạt được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. Kiên trì là đức tính tốt đẹp của con người, nó khiến bản thân mỗi người sống có lí tưởng, trở nên tốt đẹp hơn. Nếu xã hội con người ai sống cũng có lòng kiên trì thì xã hội này sẽ ngày càng phát triển tốt hơn.
Bằng chứng: Vincent Van Gogh từng nói rằng “Chúng ta càng tiến bước trên đường đời, mọi việc lại càng khó khăn hơn, nhưng chính trong khi chống lại sự gian khổ mà sức mạnh nội tâm của con tim được”. Chính trong sự kiên trì, nỗ lực không ngừng nghỉ ấy mà con người có thể khám ả ra những sức mạnh nội lực của bản thân bởi nhiều khi chúng ở sâu đến nỗi chính ta cũng không nhận ra.
+ Ý kiến 3: Phản biện
Lí lẽ: Trong xã hội vẫn còn có nhiều người nóng vội, muốn đạt được thành quả nhanh chóng, lại có người dễ nản chí, bỏ cuộc khi gặp khó khăn,… những người này đáng bị xã hội chỉ trích, phê phán.
Bằng chứng: Những người này dễ thất bại, sẽ không bao giờ có được thành công.
Kết bài:
- Khẳng định lại ý kiến về vấn đề bàn luận: Lòng kiên trì là một đức tính đáng quý và đáng có của con người. chúng ta nên giữ gìn và phát huy đức tính này, tạo dựng cho mình một đức tính cho bản thân mình.
- Bài học rút ra: Là một người học sinh, trước hết chúng ta cần kiên trì, nỗ lực trong học tập, rèn luyện bản thân để trở thành một người tốt; sống có ước mơ, lí tưởng, tích cực trau dồi với lòng kiên trì để trở thành con người mà ta mơ ước; biết đứng dậy sau khi vấp ngã,…
Câu 31:
Dựa trên dàn ý đã làm ở bài tập 3, em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 800 chữ) về một vấn đề được gợi ra từ một câu tục ngữ mà em yêu thích (có thể sử dụng thêm các thành ngữ / tục ngữ để tăng tính thuyết phục).
Trong cuộc sống, không có một thành công nào tự nhiên mà có. Tất cả những thành quả tốt đẹp đều được nảy nở từ những tháng ngày cố gắng rèn luyện không ngừng. Sự cố gắng, kiên trì bền bỉ ấy được nhân ta đúc kết trong câu tục ngữ: “Có công mài sắt, có ngày nên kim” quả rất đúng đắn.
Câu tục ngữ: “Có công mài sắt có ngày nên kim” tuy thật ngắn gọn nhưng ý nghĩa của nó thật lớn lao. Câu tục ngữ xuất phát chính là từ trong thực tế đời sống. Ngày xưa, khi chưa có máy móc hiện đại như bây giờ, để có thể làm nên những chiếc kim nhỏ xíu dùng trong may vá, thêu thùa thì những người thợ đã phải cần mẫn ngồi mài những cục sắt to từ ngày qua ngày khác. Để làm được những chiếc kim bé nhỏ không chỉ đòi hỏi sự khéo léo, cẩn trọng mà quan trọng hơn đó là sự kiên trì, cố gắng không ngừng nghỉ của người thợ mài.
Ai cũng biết cây kim thật bé nhỏ nhưng cũng thật hoàn hảo. Thân kim tròn và nhỏ. Đầu kim nhọn, phần cuối có một lỗ bé xíu để luồn chỉ qua. Cây kim là một vật có ích được làm bằng sắt. Từ sắt nên kim là một quá trình tôi luyện, mài dũa công phu. Ai có công mài sắt sẽ có ngày nên kim. Đức kiên nhẫn, bền bỉ chính là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công.
Trong đời sống lao động sản xuất, nhân dân ta cũng đã thể hiện đức tính kiên nhẫn, bền bỉ đáng khâm phục. Nhìn con đê sừng sững ven sông Hồng chúng ta mới hiểu được tổ tiên ta đã kiên trì, nhẫn nại tới mức nào để tạo ra bức tường thành ngăn dòng nước lũ, bảo vệ mùa màng.
Trong học tập, đức kiên trì lại càng cần thiết để giúp ta thành công. Từ một em bé sáu tuổi vào học lớp một, bắt đầu cầm phấn tập viết chữ o đầu tiên cho đến khi biết đọc, biết viết, biết làm toán rồi lần lượt mỗi năm một lớp, phải mất 12 năm mới tiếp thu xong những kiến thức phổ thông. Trong quá trình lâu dài ấy, nếu không kiên trì luyện tập, cố gắng học hành, làm sao có thể đạt được kết quả tốt.
Trong lịch sử chống ngoại xâm, Bác Hồ là một trong những tấm gương tiêu biểu về sự phấn đấu bền bỉ, lòng hiếu học và ý chí vượt qua mọi gian nguy để đạt được mục đích giàn lại độc lập, tự do cho dân tộc. Nhờ ý chí, nghị lực và lòng quyết tâm, Bác đã quyết chí đi tìm đường cứu nước khi còn rất trẻ. Ở nơi đất khách quê người, Bác đã làm mọi việc để không ngừng học tập và làm cách mạng: lúc làm phụ bếp trên tàu thuỷ, khi làm người cào tuyết giữa mùa đông lạnh giá ở Luân Đôn, bôn ba khắp nơi, tù đày, gian khổ… Vượt qua muôn vàn khó khăn, Bác đã tìm ra con đường cứu nước và lãnh đạo đưa dân tộc ta, đất nước ta làm cuộc Cách mạng tháng Tám thắng lợi, giành lại độc lập, tự do.
Câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” từ xưa cho tới nay vẫn giữ nguyên giá trị. Trong xã hội công nghệ thông tin hôm nay, internet có thể cho chúng ta cả một núi thông tin chỉ sau một cú click chuột, nhưng những kỹ năng, phương pháp để dẫn đến thành công, thì vẫn không gì có gì khác được ngoài sự rèn luyện, rèn luyện và rèn luyện. Và để có được lòng kiên trì rèn luyện, cần có một sự quyết tâm, không bao giờ từ bỏ mục đích, dù khó khăn đến thế nào. Mỗi chúng ta hãy luôn ngẫm nghĩ về câu tục ngữ ấy để tự trau dồi ý chí tiến lên.
Câu 32:
Tự đánh giá bài văn nghị luận em đã thực hiện ở bài tập 4 theo các nội dung sau:
Nội dung kiểm tra |
Đạt |
Chưa đạt |
Định hướng điều chỉnh |
|
Đánh giá chung |
Diễn đạt mạch lạc, lập luật chặt chẽ. |
|
|
|
Bài viết đúng chính tả, trình bày sáng rõ. |
|
|
|
|
Bài viết đủ cấu trúc ba phần |
|
|
|
|
Mở bài |
Giới thiệu vấn đề cần bàn luận được gợi ra từ câu tục ngữ. |
|
|
|
Nêu ý kiến chung của người viết về vấn đề bàn luận |
|
|
|
|
Thân bài |
Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ và vấn đề bàn luận |
|
|
|
Lần lượt trình bày các ý kiến (có ít nhất hai ý kiến) |
|
|
|
|
Mỗi ý kiến kèm các lí lẽ thuyết phục, bằng chứng tin cậy, phong phú. |
|
|
|
|
Mở rộng, lật ngược vấn đề. |
|
|
|
|
Kết bài |
Khái quát lại ý kiến của người viết |
|
|
|
Bài học liên hệ |
|
|
|
Nội dung kiểm tra |
Đạt |
Chưa đạt |
Định hướng điều chỉnh |
|
Đánh giá chung |
Diễn đạt mạch lạc, lập luật chặt chẽ. |
x |
|
|
Bài viết đúng chính tả, trình bày sáng rõ. |
x |
|
|
|
Bài viết đủ cấu trúc ba phần |
x |
|
|
|
Mở bài |
Giới thiệu vấn đề cần bàn luận được gợi ra từ câu tục ngữ. |
x |
|
|
Nêu ý kiến chung của người viết về vấn đề bàn luận |
x |
|
|
|
Thân bài |
Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ và vấn đề bàn luận |
x |
|
|
Lần lượt trình bày các ý kiến (có ít nhất hai ý kiến) |
x |
|
|
|
Mỗi ý kiến kèm các lí lẽ thuyết phục, bằng chứng tin cậy, phong phú. |
x |
|
|
|
Mở rộng, lật ngược vấn đề. |
x |
|
|
|
Kết bài |
Khái quát lại ý kiến của người viết |
x |
|
|
Bài học liên hệ |
x |
|
|
Câu 34:
Chọn một đề tài ở bên dưới mà em quan tâm nhất để trao đổi cùng các bạn (có thể viết them đề khác theo quan điểm của em):
Ảnh hưởng của Internet đối với học sinh
Học thêm đối với học sinh, nên hay không nên?
Quan điểm về hai câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy không tầy học bạn”.
Ý kiến về hai câu tục ngữ “Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân” và “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
Đề tài khác
Chọn đề tài: Ảnh hưởng của Internet đối với học sinh.
Câu 35:
Với đề tài đã chọn ở bài tập hai, hãy chuẩn bị nội dung trình bày và dự kiến nội dung trao đổi, phản đối:
Đề tài trao đổi:
a. Chuẩn bị nội dung trình bày:
Ý kiến của em |
Bằng chứng |
|
|
Đề tài trao đổi: Ảnh hưởng của Internet đối với học sinh.
a. Chuẩn bị nội dung trình bày:
Ý kiến của em |
Bằng chứng |
- Vai trò của Internet: Internet là kênh thông tin khổng lồ, là phương tiện đắc lực giúp con người mở mang hiểu biết, đó là môi trường để trao đổi chia sẻ kinh nghiệm, tạo điều kiện giao lưu tình cảm, rút ngắn khoảng cách trong xã hội hiện đại. - Sự tác động đến học sinh: Thế hệ trẻ luôn nhạy cảm với cái mới, đặc biệt là khoa học công nghệ tiến bộ, Internet đã mở ra chân trời sống động. Đằng sau ấy là kho tri thức vô giá nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn những nguy cơ đáng sợ. - Vai trò tích cực: Trong cuộc sống hiện đại, Internet là phương tiện trao đổi tri thức trên toàn cầu, là phương tiện xuyên quốc gia, có ảnh hưởng đến mọi phạm vi đời sống của con người. - Vai trò tiêu cực: Kho thông tin trên Internet rất đa dạng, bao gồm những thông tin quý giá lẫn những sản phẩm xấu, những mầm bệnh cần đề phòng như những trang web kích động bạo lực, những trò lừa đảo về kinh tế và tình cảm. - Nguyên nhân con người sa vào những cạm bẫy trên Internet: + Khách quan: Sự quản lý lỏng lẻo của cơ quan chức năng. Nhiều kẻ vì lợi ích kinh tế mà sẵn sàng khai thác những trang web xấu. + Chủ quan: Do con người thiếu bản lĩnh, thiếu ý chí và nghị lực. - Giải pháp: - Không nên trốn tránh và sợ hãi Internet vì biết cách khai thác Internet sẽ làm phong phú và giàu có cho cuộc sống của mình. Đừng vì tò mò, buồn chán mà dây dưa với những trang web xấu – đó là những cạm bẫy khó lường. Hãy nhớ rằng đừng mập mờ giữa thế giới thực và ảo, bởi Internet là phương tiện giúp cuộc sống tốt đẹp hơn chứ không phải là mục đích sống.
|
- Xã hội ngày càng phát triển thì Internet thực sự trở thành bạn đồng hành của con người, khắp mọi nơi ta đều thấy sự hiện diện của Internet. - Ở mặt tích cực, thanh niên có thể tìm thấy kho thư viện khổng lồ được sắp xếp hoàn hảo giúp cho việc học hỏi trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết. Các khoá học mở trên Internet với nội dung và phương pháp học tập tiên tiến luôn chào đón bạn bất cứ lúc nào, ví dụ như trang web Coursera cung cấp hàng ngàn khoá học trực tuyến do các giáo sư hàng đầu của các trường Đại Học uy tín thế giới giảng dạy. Thanh niên cũng có thể tìm được sân chơi bổ ích, lí thú. Ngoài ra, việc tìm kiếm thông tin sản phẩm cũng như mua sắm qua Internet cũng rất nhanh chóng. Như vậy, vai trò của Internet với đời sống hiện đại là vô cùng quan trọng và ảnh hướng đến mỗi một con người. - Tuy nhiên, một thực trạng nguy hiểm đối với việc sử dụng Internet đó là nhiều người sa vào trò chơi trên mạng, bỏ học hành, quay lưng với trách nhiệm gia đình và xã hội, chìm đắm trong thế giới ảo. Internet trở thành thứ gây nghiện khiến cuộc đời họ bế tắc và chìm vào ảo mộng.
|
Câu 36:
b. Dự kiến nội dung phản hồi trao đổi:
Phản hồi của người nghe |
Trao đổi |
|
|
b. Dự kiến nội dung phản hồi trao đổi:
Phản hồi của người nghe |
Trao đổi |
- Nghiêm túc lắng nghe, tích cực đặt các câu hỏi. |
- Giải thích, bảo vệ ý kiến của mình bằng những lí lẽ, bằng chứng. |