Hướng dẫn giải
Gọi bán kính của bể hình tròn và bể nửa hình tròn tương ứng là x, y (m) (x, y > 0).
Chu vi của bể hình tròn là: 2πx = 2 . 3,14 . x = 6,28x (m).
Vì hai bể còn lại là hai bể có dạng nửa hình tròn bằng nhau nên tổng chu vi của hai bể này bằng tổng chu vi của đường tròn bán kính y (m) với 2 lần độ dài đường kính của đường tròn đó, do đó chu vi của hai bể nửa hình tròn là:
2πy + 2 . 2y = 2 . 3,14 . y + 4y = 10,28y (m).
Tổng chu vi của ba bể là 32 m nên ta có: 6,28x + 10,28y = 32 hay 1,57x + 2,57y – 8 = 0.
Diện tích của bể hình tròn là: πx2 = 3,14x2 (m2).
Diện tích của hai bể nửa hình tròn là: πy2 = 3,14y2 (m2).
Gọi tổng diện tích của ba bể sục là S (m2). Khi đó ta có:
3,14x2 + 3,14y2 = S hay x2 + y2 = \(\frac{S}{{3,14}}\).
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, xét đường tròn (C): x2 + y2 = \(\frac{S}{{3,14}}\) có tâm O(0; 0), bán kính R = \(\sqrt {\frac{S}{{3,14}}} \) và đường thẳng ∆: 1,57x + 2,57y – 8 = 0. Khi đó bài toán được chuyển thành: Tìm R nhỏ nhất để (C) và ∆ ít nhất một điểm chung, với hoành độ và tung độ đều là các số dương.
Để (C) và ∆ có ít nhất một điểm chung thì khoảng cách từ tâm O của (C) tới ∆ phải nhỏ hơn hoặc bằng bán kính R nên ta có: d(O, ∆) ≤ R.
\( \Leftrightarrow \frac{{\left| {1,57.0 + 2,57.0 - 8} \right|}}{{\sqrt {{{\left( {1,57} \right)}^2} + {{\left( {2,57} \right)}^2}} }} \le \sqrt {\frac{S}{{3,14}}} \)
\( \Leftrightarrow 2,66 \le \sqrt {\frac{S}{{3,14}}} \)\( \Leftrightarrow \frac{S}{{3,14}} \ge 7,0756\)\( \Leftrightarrow S \ge 22,22\).
Giá trị nhỏ nhất của S là 22,22 m2, khi đó x2 + y2 = 7,0756 (*).
Từ 1,57x + 2,57y – 8 = 0 ⇒ x = \(\frac{{8 - 2,57y}}{{1,57}}\) thay vào (*) ta được:
\({\left( {\frac{{8 - 2,57y}}{{1,57}}} \right)^2} + {y^2} = 7,0756\)
⇔ (8 – 2,57y)2 + (1,57)2y2 = 17,44
⇔ 9,0698y2 – 41,12y + 46,56 = 0
⇔ y ≈ 2,34 hoặc y ≈ 2,2.
Với y ≈ 2,34 suy ra x = \(\frac{{8 - 2,57.2,34}}{{1,57}}\) ≈ 1,27.
Với y ≈ 2,2 suy ra x = \(\frac{{8 - 2,57.2,2}}{{1,57}}\) ≈ 1,45.
Vậy bán kính bể sục hình tròn là 1,27 m thì bể sục nửa hình tròn là 2,34 m hoặc bán kính của bể sục hình tròn là 1,45 m thì bể sục nửa hình tròn là 2,2 thì thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Chuyển động của một vật thể trong khoảng thời gian 180 phút được thể hiện trong mặt phẳng tọa độ. Theo đó, tại thời điểm t (0 ≤ t ≤ 180) vật thể ở vị trí có tọa độ (2 + sint°; 4 + cost°).
a) Tìm vị trí ban đầu và vị trí kết thúc của vật thể.
b) Tìm quỹ đạo chuyển động của vật thể.
Viết phương trình của đường tròn trong mỗi trường hợp sau:
a) Có tâm I(– 2; 5) và bán kính R = 7;
b) Có tâm I(1; – 2) và đi qua điểm A(– 2; 2);
c) Có đường kính AB, với A(– 1; – 3), B(– 3; 5);
d) Có tâm I(1; 3) và tiếp xúc với đường thẳng x + 2y + 3 = 0.
a) x2 + y2 + xy + 4x – 2 = 0;
b) x2 + y2 – 2x – 4y + 5 = 0;
c) x2 + y2 + 6x – 8y + 1 = 0.
A. Các câu hỏi trong bài
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn (C), tâm I(a; b), bán kính R (H.7.13). Khi đó, một điểm M(x; y) thuộc đường tròn (C) khi và chỉ khi tọa độ của nó thỏa mãn điều kiện đại số nào?
Hãy cho biết phương trình nào dưới đây là phương trình của một đường tròn. Tìm tâm và bán kính của đường tròn đó.
a) x2 – y2 – 2x + 4y – 1 = 0;
b) x2 + y2 – 2x + 4y + 6 = 0;
c) x2 + y2 + 6x – 4y + 2 = 0.
Cho đường tròn (C): (x – 1)2 + (y – 2)2 = 25 và điểm M(4; – 2).
a) Chứng minh điểm M(4; – 2) thuộc đường tròn (C).
b) Xác định tâm và bán kính của (C).
c) Gọi ∆ là tiếp tuyến của (C) tại M. Hãy chỉ ra một vectơ pháp tuyến của đường thẳng ∆ (H.7.16). Từ đó, viết phương trình đường thẳng ∆.
B. Bài tập
Tìm tâm và bán kính của đường tròn (x + 3)2 + (y – 3)2 = 36.
Bài 21: Đường tròn trong mặt phẳng tọa độ