Chuyên đề Lịch sử 11 Chủ đề 1: Nhật bản và trung quốc cuối thế kỉ xix - đầu thế kỉ xx có đáp án
Chuyên đề Lịch sử 11 Chủ đề 1: Nhật bản và trung quốc cuối thế kỉ xix - đầu thế kỉ xx có đáp án
-
534 lượt thi
-
131 câu hỏi
-
120 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
Từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868, đặc điểm bao trùm của nền kinh tế Nhật Bản là gì?
Chọn A
Câu 3:
Chọn C
Câu 5:
Chọn C
Câu 6:
Ý nào không phản ánh đúng tình hình kinh tế của Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868?
Chọn D
Câu 8:
Trong xã hội phong kiến ở Nhật Bản giữa thế kỉ XIX, đối tượng bị bóc lột chủ yếu của chế độ phong kiến là
Chọn D
Câu 9:
Chọn C
Câu 10:
Chọn B
Câu 15:
Nguyên nhân trực tiếp để Thiên hoàng Minh Trị quyết định thực hiện một loạt cải cách là
Chọn C
Câu 17:
Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là một quốc gia phong kiến, quyền hành thực tế thuộc về:
Chọn B
Câu 18:
Cho các sự kiện:
1. Chiến tranh Trung - Nhật bùng nổ và kết thúc.
2. Chiến tranh Nga - Nhật bùng nổ và kết thúc.
3. Chiến tranh Đài Loan và Nhật Bản.
Hãy sắp xếp các sự kiện trên theo trình tự thời gian.
Chọn D
Câu 19:
Mục đích chính của Thiên hoàng Minh Trị khi tiến hành các cuộc cải cách là gì?
Chọn B
Câu 20:
Trong cải cách về chính trị của Thiên hoàng Minh Trị, giai cấp nào được đề cao?
Chọn D
Câu 21:
Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế Nhật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã tạo nên sức mạnh trong lĩnh vực nào để giới cầm quyền thi hành chính sách xâm lược và bành trướng?
Chọn C
Câu 23:
Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng toàn diện của đất nước vào giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã
Chọn B
Câu 24:
Chọn B
Câu 27:
Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng nhất về tình hình xã hội Nhật Bản giữa thế kỉ XIX?
Chọn B
Câu 28:
Những mâu thuẫn gay gắt về kinh tế, chính trị, xã hội ở Nhật Bản vào giữa thế kỉ XIX là do
Chọn A
Câu 32:
Ý nào sau đây không phải là chính sách cải cách về kinh tế trong cuộc Duy tân Minh Trị?
Chọn C
Câu 36:
Chọn B
Câu 37:
Lực lượng có đủ khả năng lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế ở Nhật Bản (giữa thế kỉ XIX) là
Chọn B
Câu 38:
Chọn B
Câu 39:
Cuộc cải cách Minh Trị (1868) không chỉ đưa nước Nhật thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược mà còn
Chọn A
Câu 40:
Chọn C
Câu 41:
Chọn C
Câu 42:
Phong trào đấu tranh chống Sô-gun nổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XIX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ. Đó là
Chọn C
Câu 44:
Ý nào thể hiện tính chất tiến bộ của những cải cách do Thiên hoàng Minh Trị khởi xướng?
Chọn A
Câu 46:
Chọn D
Câu 48:
Ý nào không phản ánh đúng ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868 ở Nhật Bản?
Chọn D
Câu 49:
Chọn B
Câu 52:
Yếu tố nào tạo điều kiện cho giới cầm quyền Nhật Bản có thể thực hiện được chính sách đối ngoại cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?
Chọn B
Câu 53:
Yếu tố nào tạo điều kiện cho giới cầm quyền Nhật Bản có thể thực hiện được chính sách đối ngoại cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?
Chọn B
Câu 54:
Việc tiến hành một loạt các cuộc chiến tranh xâm lược vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã chứng tỏ
Chọn D
Câu 55:
Chọn D
Câu 58:
Việc thành lập các tổ chức nghiệp đoàn ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX là kết quả của phong trào
Chọn D
Câu 60:
Nội dung nào dưới đây không nằm trong cải cách của Minh Trị trên lĩnh vực quân sự?
Chọn C
Câu 61:
Tháng 1/1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ nhằm
Chọn D
Câu 62:
Duy tân Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản không triệt để, vì
Chọn A
Câu 66:
Chủ nghĩa đế quốc Nhật được gọi là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt, vì
Chọn B
Câu 69:
Cuộc chiến tranh thuốc phiện do thực dân Anh gây ra ở Trung Quốc vào thời gian nào?
Chọn C
Câu 74:
Chọn B
Câu 80:
Khi giai cấp tư sản ở Trung Quốc ra đời và lớn mạnh lên, họ bị chèn ép bởi thế lực nào?
Chọn C
Câu 81:
Chọn D
Câu 84:
Chính đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời vào năm 1905 có tên gọi là
Chọn C
Câu 90:
Từ thế kỉ XVIII, nhất là sang thế kỉ XIX, Trung Quốc đứng trước nguy cơ trở thành
Chọn D
Câu 92:
Phong trào đấu tranh chống thực dân, phong kiến của nhân dân Trung Quốc bắt đầu từ
Chọn B
Câu 95:
Chính sách tiến bộ nhất của chính quyền Trung ương Thiên Kinh (Nam Kinh) là
Chọn D
Câu 97:
Cuộc vận động Duy tân ở Trung Quốc phát triển chủ yếu trong lực lượng nào?
Chọn D
Câu 98:
Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự thất bại nhanh chóng của cuộc vận động Duy tân ở Trung Quốc là
Chọn A
Câu 103:
Đầu thế kỉ XX, phong trào cách mạng ở Trung Quốc phát triển theo khuynh hướng nào?
Chọn D
Câu 106:
Để trao quyền kinh doanh đường sắt cho các đế quốc, chính quyền Mãn Thanh đã làm gì?
Chọn C
Câu 107:
Ý nào không thể hiện đúng mục tiêu hoạt động của tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội?
Chọn C
Câu 108:
Cuộc khởi nghĩa do Trung Quốc Đồng minh hội phát động diễn ra đầu tiên ở đâu?
Chọn B
Câu 109:
Chọn A
Câu 111:
Đến nửa đầu thế kỉ XIX, chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản, đứng đầu là tướng quân (Sô-gun) đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng:
- Về kinh tế:
+ Trong nông nghiệp, nông dân không có ruộng đất, các lãnh chúa phong kiến phát canh thu tô. Địa chủ bóc lột nhân dân rất nặng nề.
+ Thủ công nghiệp phát triển mạnh mẽ ở nhiều lãnh địa phía Tây Nam. Song, tình trạng cát cứ làm xuất hiện hàng rào thuế quan đã ảnh hưởng đến sự phát triển công thương nghiệp.
- Về xã hội:
+ Chính phủ Sô-gun vẫn duy trì chế độ đẳng cấp: Tầng lớp Đai-my-ô là những quý tộc phong kiến lớn quản lý các vùng lãnh địa trong nước. Họ có quyền lực tuyệt đối trong các lãnh địa của họ. Tầng lớp võ sĩ không có ruộng đất, chỉ phục vụ cho các Đai-my-ô.
+ Do bị áp bức bóc lột nặng nề nên nhân dân lao động, chủ yếu là nông dân, thị dân liên tiếp nổi dậy chống phong kiến.
- Về chính trị:
+ Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Nhà vua được tôn là Thiên hoàng, có vị trí tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân (thuộc dòng họ Tô-ku-ga-oa) đóng ở phủ chúa - Mạc phủ.
+ Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc phủ khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ, dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải “mở cửa”.
Như vậy, đến nửa đầu thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn: tiếp tục con đường trì trệ, bảo thủ để các nước đế quốc xâu xé; hoặc canh tân, cải cách xóa bỏ chế độ phong kiến, đưa Nhật Bản hòa nhập với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Câu 112:
- Về chính trị: xóa bỏ tình trạng cát cứ, tổ chức chính phủ theo mô hình phương Tây; ban hành Hiến pháp (1889).
- Về kinh tế: chính phủ thi hành các chính sách thống nhất tiền tệ và thị trường, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa, xây dựng cơ sở hạ tầng,...
- Về quân sự: quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh. Công nghiệp đóng tàu chiến được chú trọng phát triển, ngoài ra chính phủ còn tiến hành sản xuất vũ khí, đạn dược và mời chuyên gia quân sự nước ngoài...
- Về giáo dục: chính phủ thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật trong chương trình giảng dạy, cử những học sinh giỏi đi du học ở phương Tây.
- Kết quả: Cải cách Minh Trị đưa nước Nhật thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược. Nhật Bản trở thành nước tư bản chủ nghĩa ở châu Á.
Câu 113:
Chính sách |
Nội dung |
Ý nghĩa |
Về chính trị |
Xóa bỏ tình trạng cát cứ, tổ chức chính phủ theo mô hình phương Tây, ban hành Hiến pháp năm 1889. |
- Tạo nên sự thống nhất thị trường ở Nhật, giúp Nhật Bản có điều kiện phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa. - Nâng cao sức mạnh của đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc. |
Về kinh tế |
Chính phủ thi hành các chính sách thống nhất tiền tệ và thị trường, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc... |
|
Về quân sự |
Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh. Công nghiệp đóng tàu chiến được chú trọng phát triển, ngoài ra, chính phủ còn tiến hành sản xuất vũ khí, đạn dược và mời chuyên gia quân sự nước ngoài... |
|
Về giáo dục |
Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật trong chương trình giảng dạy, cử những học sinh giỏi đi du học ở phương Tây... |
Câu 114:
- Hoàn cảnh: những hiệp ước bất bình đẳng mà Mạc phủ kí với nước ngoài làm cho các tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ; phong trào đấu tranh chống Sô-gun diễn ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XIX làm sụp đổ chế độ Mạc phủ.
- Tác động:
+ Xóa bỏ những rào cản của chế độ phong kiến, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển ở Nhật Bản.
+ Bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
+ Cổ vũ phong trào đấu tranh chống lại đế quốc phương Tây của nhân dân châu Á.
Câu 115:
Cải cách Minh Trị ở Nhật Bản năm 1868 là một cuộc cải cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, quân sự và cải cách về giáo dục. Trong các lĩnh vực đó, cải cách về giáo dục được đánh giá là cải cách mang tính chất “chìa khóa”, bởi vì:
- Cải cách giáo dục làm thay đổi chất lượng nguồn nhân lực, giúp Nhật Bản phát huy nhân tố con người cho sự phát triển của đất nước: học hỏi, chiếm lính khoa học - kĩ thuật phương Tây,...
- Tri thức tiên tiến học hỏi được sẽ đưa Nhật Bản từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước tư bản hùng mạnh, sau đó trở thành một nước đế quốc ở châu Á.
Câu 116:
- Cuộc cải cách Minh Trị năm 1868 đã tạo ra cơ sở cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
- Sau cuộc cải cách, giai cấp tư sản công thương hình thành và lớn mạnh, kinh tế hàng hóa phát triển.
- Sau cải cách, Minh Trị đã đẩy mạnh công nghiệp hóa theo hướng tập trung công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng, nhiều công ti độc quyền được thành lập.
→ Cuộc cải cách Minh Trị đã mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật → có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản.
Câu 117:
Nhiệm vụ |
Xóa bỏ những rào cản của chế độ phong kiến, ngăn chặn sự xâm lược của các nước tư bản phương Tây, đưa đất nước tiến lên con đường tư bản chủ nghĩa. |
Mục tiêu |
Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, bảo vệ nền độc lập dân tộc. |
Lãnh đạo |
Thiên hoàng Minh Trị với chỗ dựa là tầng lớp Samurai tư sản hóa. |
Hình thức |
Cải cách đất nước “từ trên xuống”. |
Phương hướng |
Phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa. |
Nguyên nhân thành công của cải cách Minh Trị:
- Những chính sách cải cách tiến bộ, toàn diện đã đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước và phù hợp với xu thế của thế giới.
- Khi thực hiện cải cách có sự đồng thuận từ trên xuống dưới: nhà vua đã nắm được thực quyền, quyết tâm cải cách, được sự đồng tình ủng hộ của quần chúng nhân dân, đặc biệt là bộ phận Samurai tư sản hóa là chỗ dựa.
- Tiến hành trong bối cảnh nền độc lập, chủ quyền của đất nước chưa bị xâm phạm (mới chỉ kí một số hiệp ước “mở cửa”) nên có điều kiện tập trung mọi nguồn lực để cải cách.
Câu 118:
Ghi sự kiện nổi bật của lịch sử Nhật Bản vào thời gian cho sẵn ở bảng dưới đây.
Thời gian |
Sự kiện |
Những năm 60 của thế kỉ XIX |
Chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản sụp đổ. |
Tháng 1/1868 |
Thiên Hoàng Minh Trị lên ngôi, thực hiện cuộc cải cách nhằm đưa nước Nhật thoát khỏi tình trạng một nước phong kiến lạc hậu. |
Sau những năm 1894 - 1895 |
Chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng ở Nhật Bản. |
Năm 1874 |
Nhật gây chiến tranh với Đài Loan. |
Năm 1904 - 1905 |
Cuộc chiến tranh Nga - Nhật. Nhật giành được thắng lợi. |
Năm 1901 |
Đảng Xã hội Dân chủ Nhật Bản được thành lập, dưới sự lãnh đạo của Ca-tai-a-ma Xen. |
Câu 119:
Những sự kiện nào chứng tỏ vào cuối thế kỉ XIX, Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa?
- Sau chiến tranh Trung Nhật (1894 - 1895), kinh tế Nhật phát triển mạnh mẽ. Nhiều công ti độc quyền xuất hiện như Mít-xưi, Mít-su-bi-si... giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trị của nước Nhật.
- Đầu thế kỉ XX, Nhật thi hành chính sách xâm lược và bành trướng. Chiến tranh Nga - Nhật (1904 - 1905), Nhật thắng Nga. Năm 1914, Nhật dùng vũ lực mở rộng ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông. Nhật trở thành đế quốc hùng mạnh nhất ở châu Á.
- Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản là sự bần cùng hóa của nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa đế quốc Nhật được gọi là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.
Câu 120:
Vì sao cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX, các nước phương Tây tiến hành xâm lược Trung Quốc? Tiến trình của sự xâm lược đó như thế nào?
- Nguyên nhân:
+ Trung Quốc là một nước rộng lớn và đông dân nhất châu Á, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
+ Từ giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến ở Trung Quốc lâm vào khủng hoảng, suy thoái.
→ Từ thế kỉ XVIII và nhất là sang thế kỉ XIX, Trung Quốc trở thành “miếng mồi” cho các đế quốc xâu xé.
- Tiến trình xâm lược:
+ Các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Anh, tìm mọi cách đòi chính quyền Mãn Thanh phải “mở cửa”, đòi tự do buôn bán thuốc phiện - món hàng mang lợi nhuận lớn cho bọn tư bản.
+ Viện cớ chính quyền Mãn Thanh tịch thu và đốt thuốc phiện của các tàu buôn, thực dân Anh đã tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Cuộc chiến tranh thuốc phiện đã bắt đầu từ tháng 6 - 1840 và kết thúc vào tháng 8/1842. Chính quyền Mãn Thanh phải kí Hiệp ước Nam Kinh, chấp nhận các điều khoản theo yêu cầu của thực dân Anh → mốc mở đầu biến Trung Quốc trở thành một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
+ Sau Chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc từng bước xâu xé Trung Quốc. Đến cuối thế kỉ XIX, Đức đã chiếm vùng Sơn Đông; Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử; Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông; Nga, Nhật chiếm đóng vùng Đông Bắc...
Câu 121:
Tại sao gọi cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Anh vào Trung Quốc là chiến tranh thuốc phiện?
- Để tiến hành xâm lược Trung Quốc, thực dân Anh đã đòi chính quyền Mãn Thanh phải “mở cửa”, đòi tự do buôn bán thuốc phiện - món hàng mang nhiều lợi nhuận cho giới tư bản.
- Nạn thuốc phiện vào Trung Quốc đã phá hoại đời sống xã hội một cách trầm trọng. Nhân dân Trung Quốc hết sức bất bình và kiên quyết chống tệ nạn thuốc phiện đang hủy hoại đời sống của họ.
- Trước tình hình đó, Lâm Tắc Từ đã dựa vào nhân dân yêu cầu thương nhân Anh phải nộp hết thuốc phiện đã mang vào Trung Quốc và không bao giờ được chở thuốc phiện vào Trung Quốc. Với thái độ kiên quyết của Lâm Tắc Từ và quần chúng nhân dân, thương nhân Anh buộc phải đem nộp toàn bộ thuốc phiện để thiêu hủy.
- Không chịu mất nguồn lợi lớn đó, thực dân Anh và bọn quan lại Mãn Thanh cấu kết với nhau. Chính phủ Anh lấy vấn đề thuốc phiện làm cái cớ gây ra cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc.
- Cuộc chiến tranh xâm lược do thực dân Anh gây ra từ tháng 6/1840 và kết thúc vào tháng 8/1842, gọi là Chiến tranh thuốc phiện.
Câu 122:
Lập bảng tóm tắt về cuộc khởi nghĩa Thái bình Thiên quốc.
|
Nội dung |
Lãnh đạo |
Hồng Tú Toàn. |
Thời gian và địa điểm |
Bùng nổ ngày 1/1/1851 ở Kim Điền - Quảng Tây, sau đó lan rộng ra khắp các địa phương trong cả nước. |
Kết quả |
- Đã xây dựng được một chính quyền ở Thiên Kinh và thi hành nhiều chính sách tiến bộ. - Ngày 19/7/1864, khởi nghĩa thất bại. |
Câu 123:
- Thời gian: 1898 - 1901.
- Địa bàn: bùng nổ ở Sơn Đông, sau đó lan rộng ra Trực Lệ, Sơn Tây (miền Bắc Trung Quốc).
- Mục tiêu: chống các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc (tấn công các đại sứ quán nước ngoài ở Bắc Kinh).
- Lực lượng tham gia: nông dân.
- Kết quả: liên quân 8 nước đế quốc đàn áp phong trào → Nghĩa Hòa đoàn thất bại do thiếu sự lãnh đạo thống nhất, thiếu vũ khí.
- Sau phong trào, nhà Mãn Thanh kí với các nước đế quốc Điều ước Tân Sửu (1901) → Trung Quốc đã thực sự trở thành nước thuộc địa, nửa phong kiến.
Câu 124:
Hãy trình bày nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa cuộc khởi nghĩa nông dân Thái bình Thiên quốc (1851 - 1864)
- Nguyên nhân: Trước nguy cơ xâm lược của các nước đế quốc và sự hèn yếu của triều đình Mãn Thanh, từ giữa thế kỉ XIX, nhân dân Trung Quốc tiếp tục nổi dậy đấu tranh chống thực dân, phong kiến, tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa Thái bình Thiên quốc.
- Diễn biến: Dưới sự lãnh đạo của Hồng Tú Toàn, phong trào nổ ra ngày 1-1-1851 ở Kim Điền - Quảng Tây, sau đó lan rộng ra khắp các địa phương trong cả nước. Đây là một phong trào nông dân lớn nhất trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa kéo dài suốt 14 năm, từ năm 1851 đến năm 1864, đã xây dựng được một chính quyền ở Thiên Kinh và thi hành nhiều chính sách tiến bộ.
- Ý nghĩa:
+ Là phong trào nông dân lớn nhất trong lịch sử Trung Quốc, thể hiện khả năng và sức mạnh to lớn của người nông dân trong sự nghiệp cải biến xã hội.
+ Lần đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, chính sách ruộng đất bình quân, chính sách xã hội, thực hiện nam nữ bình đẳng được đề ra.
+ Góp phần cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
Câu 125:
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện tinh thần và ý chí đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân Trung Quốc trước sự xâm lược của đế quốc và thái độ thỏa hiệp của triều đình phong kiến Mãn Thanh.
+ Các phong trào Thái bình Thiên quốc, phong trào Duy tân và phong trào Nghĩa Hòa đoàn góp phần làm lung lay nền tảng của chế độ phong kiến, mở đường cho tư tưởng tiến bộ xâm nhập vào Trung Quốc.
+ Các phong trào đã tạo tiền đề để cách mạng Trung Quốc bước vào giai đoạn mới, đó là giai đoạn cách mạng dân chủ tư sản sau này.
- Nguyên nhân thất bại:
+ Các phong trào diễn ra trong thời điểm đất nước Trung Quốc bị các nước đế quốc xâu xé.
+ Thế lực của giai cấp tư sản còn non yếu, trong khi thế lực của phong kiến còn mạnh lại cấu kết với đế quốc.
+ Còn nhiều hạn chế trong mục tiêu, đường lối đấu tranh; thiếu sự liên kết thống nhất,...
Câu 126:
Lập bảng thống kê về phong trào Duy tân (1898) ở Trung Quốc:
Nguyên nhân |
- Cuối thế kỉ XIX, các nước đế quốc tăng cường xâu xé Trung Quốc. - Ảnh hưởng từ cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản (cuối thế kỉ XIX). - Một số người tiến bộ thuộc giai cấp phong kiến Trung Quốc chủ trương tiến hành cải cách để hòng cứu vãn tình thế. |
Lãnh đạo |
Hai sĩ phu yêu nước tiến bộ: Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu; có sự đồng tình và ủng hộ của vua Quang Tự. |
Tóm tắt diễn biến |
- Vận động cải cách theo hướng tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa - giáo dục. - Phong trào hoạt động chủ yếu trong các tầng lớp quan lại, sĩ phu có ý thức tiếp thu tư tưởng tiên tiến mà không đi sâu vào quần chúng nhân dân lao động, không dựa vào lực lượng nhân dân. Vì vậy, cuộc vận động Duy tân đã nhanh chóng thất bại khi vấp phải sự chống đối mạnh mẽ của phái thủ cựu trong giai cấp phong kiến, do Từ Hi Thái Hậu cầm đầu. - Ngày 21/9/1898, khi phong trào Duy tân mới diễn ra hơn 100 ngày, Từ Hi Thái Hậu làm cuộc chính biến, ra lệnh bắt vua Quang Tự, tịch thu ấn tín; bắt và xử tử những người lãnh đạo phái Duy tân. |
Tính chất |
- Phong trào yêu nước có xu hướng tư sản. |
Câu 127:
Hãy trình bày hoàn cảnh, cương lĩnh, mục tiêu của tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội. Sự ra đời của tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội có tác động như thế nào?
- Hoàn cảnh:
+ Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời và ngày càng lớn mạnh.
+ Đầu năm 1905, phong trào đấu tranh chống đế quốc, chống phong kiến của nhân dân Trung Quốc lan rộng khắp các tỉnh. Hoa kiều ở nước ngoài cũng nhiệt liệt hưởng ứng phong trào. Trước tình hình đó, Tôn Trung Sơn từ châu Âu về Nhật Bản, thống nhất lực lượng thành một chính đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc.
- Cương lĩnh chính trị: Dựa trên học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn là “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
- Mục tiêu: Đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân quốc, thực hiện quyền bình đẳng về ruộng đất cho dân cày.
- Tác dụng: Dưới sự lãnh đạo của Đồng minh hội, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển theo con đường dân chủ tư sản. Tôn Trung Sơn và nhiều nhà hoạt động cách mạng khác đã tích cực chuẩn bị mọi mặt cho một cuộc khởi nghĩa vũ trang.
Câu 128:
- Diễn biến:
+ Ngày 9/5/1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt”, thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc. Sự kiện này gây nên một làn sóng căm phẫn công khai trong quần chúng nhân dân và trong tầng lớp tư sản, trở thành ngòi pháo mở đầu cho cách mạng.
+ Ngày 10/10/1911, Đồng minh hội phát động khởi nghĩa ở Vũ Xương, cuộc khởi nghĩa thắng lợi nhanh chóng và lan rộng ra tất cả các tỉnh miền Nam và miền Trung Trung Quốc.
+ Ngày 29/12/1911, Quốc dân đại hội (gồm đại biểu các tỉnh nổ ra cách mạng) họp ở Nam Kinh, bầu Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống, đứng đầu Chính phủ lâm thời. Tại đại hội này, Hiến pháp lâm thời được thông qua, công nhận sự bình đẳng và quyền tự do dân chủ của mọi công dân, nhưng không đề cập đến vấn đề ruộng đất của nông dân đã được ghi trong Cương lĩnh của Đồng minh hội.
+ Trước thắng lợi bước đầu của cách mạng, một số phần tử lãnh đạo Đồng minh hội đã lo sợ, tìm cách hạn chế sự phát triển của phong trào, thương lượng với triều đình Mãn Thanh. Kết quả là vua Thanh phải thoái vị, nhưng Viên Thế Khải - một đại thần của triều đình Mãn Thanh lên làm Tổng thống. Tôn Trung Sơn buộc phải từ chức (tháng 2/1912). Trên thực tế, cách mạng đến đây chấm dứt. Các thế lực phong kiến quân phiệt lên nắm chính quyền.
- Tính chất: Là cuộc cách mạng dân chủ tư sản không triệt để.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế phong kiến lâu đời, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, có ảnh hưởng nhất định đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á.
+ Song, Cách mạng Tân Hợi đã không thủ tiêu thực sự giai cấp phong kiến, không đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược và không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
Câu 129:
Nêu kết quả của Cách mạng Tân Hợi. Vì sao gọi cuộc cách mạng này là cuộc cách mạng tư sản không triệt để?
- Kết quả:
+ Lật đổ triều đình phong kiến Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc.
+ Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Trung Quốc.
+ Thành quả của cách mạng rơi vào tay lực lượng phong kiến quân phiệt.
- Cách mạng Tân Hợi là một cuộc cách mạng tư sản chưa triệt để vì:
+ Là cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo, nhằm mục tiêu xóa bỏ chế độ phong kiến Mãn Thanh, thành lập chế độ cộng hòa, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển → Cách mạng Tân Hợi mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản.
+ Cách mạng Tân Hợi không triệt để, còn tồn tại nhiều hạn chế: không thực sự thủ tiêu giai cấp phong kiến, không động chạm đến quyền lợi của các nước đế quốc; không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân; những tàn dư của chế độ phong kiến vẫn còn tồn tại nặng nề; thành quả của cách mạng rơi vào tay các thế lực phong kiến quân phiệt.
Câu 130:
Theo em, chủ trương, chính sách của Trung Quốc Đồng minh hội có những tiến bộ và hạn chế gì?
- Chủ trương, chính sách của Trung Quốc Đồng minh hội dựa trên học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn gồm bốn mục tiêu: đánh đuổi Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân quốc, chia mộng đất cho dân cày.
- Những điểm tiến bộ: đã nêu được mục tiêu: lật đổ chính quyền Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc, giải quyết vấn đề ruộng đất → phản ánh khát vọng của người nông dân dưới chế độ phong kiến lạc hậu.
- Những điểm hạn chế: chưa thể hiện tính chất triệt để của cách mạng, chưa nêu được kẻ thù của cách mạng là chủ nghĩa đế quốc và toàn bộ giai cấp địa chủ phong kiến → chưa xác định đúng kẻ thù dân tộc.
Câu 131:
- Ngay từ nửa sau thế kỉ XIX, phong trào diễn ra sôi nổi, quyết liệt với nhiều hình thức đấu tranh phong phú. Ngoài những phong trào theo khuynh hướng phong kiến đã bắt đầu xuất hiện những cuộc đấu tranh theo xu hướng mới (tư sản). Trong khi triều đình phong kiến Mãn Thanh nhu nhược, bảo thủ, từng bước nhượng bộ các đế quốc thì nhân dân Trung Quốc liên tục đấu tranh chống xâm lược, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Thái bình Thiên quốc, cuộc vận động Duy tân và phong trào Nghĩa Hòa đoàn.
- Đầu thế kỉ XX, phong trào tiếp tục phát triển, giai cấp tư sản đã bước lên vũ đài chính trị, nắm lấy vai trò lãnh đạo cách mạng. Tiêu biểu là cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911.