Đề kiểm tra giữa học kì 1 Vật lý 9 có đáp án (Mới nhất) (Đề 2)
-
1821 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Chọn đáp án C.
Cường độ dòng điện chạy qua mộ dây dẫn phụ thuộc vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó bởi công thức:
Trong đó R là điện trở của dây dẫn và là hằng số với dây dẫn đó.
Vì vậy cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào đầu hai dây dẫn đó.
Câu 2:
Chọn đáp án B.
vì: nhiệt lượng tỏa ra trên dây dẫn là: nên khi giảm điện trở đi một nửa thì nhiệt lượng Q tăng gấp đôi.
Câu 3:
Chọn đáp án D.
Đường kính sợi dây sau khi kéo là: d' = d/2.
Vì tiết diện S tỷ lệ với bình phương đường kính nên tiết diện giảm 4 lần.
Thể tích dây không đổi nên chiều dài tăng 4 lần => R tăng 16 lần.
Câu 4:
Chọn đáp án A.
Vì đèn sử dụng điện áp U = Uđm = 220 V nên khi đó công suất tiêu thụ của đèn là:
P = Pđm = 75 W.
Điện năng mà bóng đèn này sử dụng là:
A = P.t = 75W.4h = 300 Wh = 0,3 kWh.
Câu 5:
Chọn đáp án D.
Sơ đồ mạch R1 // (R2 nt R3).
R1 = R2 = R3 = 10 Ω
Điện trở tương đương R23 = R2 + R3 = 10 + 10 = 20 (Ω)
Điện trở tương đương của toàn mạch là :
Câu 6:
Chọn đáp án D.
Trước khi mắc biến trở vào mạch để điều chỉnh cường độ dòng điện thì cần điều chỉnh biến trở có giá trị lớn nhất, như vậy cường độ dòng điện qua mạch sẽ nhỏ nhất.
Khi chỉnh biến trở, điện trở của mạch sẽ giảm dần nên cường độ dòng điện trong mạch sẽ tăng dần → tránh hư hỏng thiết bị gắn trong mạch do việc dòng tăng đột ngột.
Câu 7:
Bốn điện trở R1, R2, R3, R4 được mắc vào đoạn mạch AB như hình bên. Đặt vào hai đầu của đoạn mạch một hiệu điện thế UAB = 12 V. Biết R1 = 6 Ω; R2 = R3 = 3 Ω, R4 = 1 Ω.
a) Tính điện trở tương đương của toàn mạch.
a) Mạch điện gồm: [R1 // (R2 nt R3)] nt R4
R23 = R2 + R3 = 6 Ω; → RAB = R123 + R4 = 4 Ω
Câu 8:
b) Cường độ dòng mạch chính:
U1 = UAM = I.R123 = 9 V => ;
Câu 9:
c) Mắc ampe kế có điện trở không đáng kể vào hai điểm N và B, vẽ lại mạch ta được sơ đồ như hình vẽ:
Vì ampe kế có điện trở không đáng kể nên ta coi như dây nối khi đó ta có:
[R1 nt(R4//R3)] // R2.
Ta có: ; RAMB = R1 + R34 = 6,75 Ω
Điện trở tương đương của mạch khi đó là:
U2 = UAB = 12 V I2 = U2/R2 = 12/3 = 4 A.
I1 = I34 = IAMB = UAB/RAMB = 12/6,75 = 16/9 A.
UMB = U4 = U3 = UMB = U34 = I34.R34 = 4/3 V.
I3 = U3/R3 = 4/9 A.
Số chỉ của ampe kế: IA = I2 + I3 = 40/9 A.
Câu 10:
Trên một bàn là có ghi 110V – 550W và trên một bóng đèn dây tóc có ghi 110V – 40W.Có thể mắc nối tiếp bàn là và bóng đèn này vào hiệu điện thế 220V được không? Vì sao? Cho rằng điện trở của bàn là và bóng đèn có giá trị được tính theo thông số định mức.
Tóm tắt
Uđm1 = 110V; Pđm1 = 550W; Uđm2 = 110V; Pđm2 = 40W ;
Nối tiếp bàn là và đèn; U = 220V có được không?
Giải
Điện trở của bàn là là:
Điện trở của bóng đèn là:
Khi mắc nối tiếp bàn là và đèn vào hiệu điện thế 220V, điện trở tương đương của mạch là:
R12 = R1 + R2 = 22 + 302,5 = 324,5Ω
→ Dòng điện chạy qua chúng có cường độ là:
Khi đó hiệu điện thế đặt vào bàn là là: U1 = I.R1 = 0,678.22 = 14,9V
hiệu điện thế đặt vào đèn là: U2 = I.R2 = 0,678.302,5 = 205,2V
Ta thấy U2 > Uđm2 nên đèn sẽ hỏng do vậy không thể mắc nối tiếp hai dụng cụ điện này vào hiệu điện thế 220V.
Câu 11:
Công tơ điện của một gia đình trong một ngày đêm tăng 2 số. Biết rằng trong nhà có hai bóng điện loại 40 W thắp sáng trong 5 h, một quạt điện 100 W chạy trong 8 h và một bếp điện 1000 W. Hỏi bếp điện dùng trong bao lâu ? Biết rằng các thiết bị đều sử dụng đúng công suất định mức.
Đổi 2 số điện = 2 kWh = 2000 Wh.
Gọi thời gian dùng bếp điện là x giờ.
Tổng điện năng tiêu thụ của gia đình trong một ngày đêm là
A = Ađèn + Aquạt + Abếp = 2.40.5 + 100.8 + 1000. x = 2000 Wh.
Suy ra x = 0,8 h.